Tương tự thủ tục làm Sổ đỏ, khi chuyển mục đích sử dụng đất người dân sẽ gặp không ít khó khăn, vướng mắc. Để tránh một số vướng mắc phổ biến thì người dân cần nắm rõ những lưu ý khi chuyển mục đích sử dụng đất dưới đây.
1. 5 trường hợp chuyển mục đích không phải xin phép
Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, những trường hợp sau đây người sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan Nhà nước nhưng phải đăng ký biến động:
– Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: Đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;
– Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;
– Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
– Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.
Xem thủ tục đăng ký tại: Đăng ký biến động đất đai khi chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép
2. Những trường hợp chuyển mục đích phải xin phép
Căn cứ khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
– Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
– Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
– Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
– Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
– Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
– Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
3. Không phải xin chuyển là được chuyển
Căn cứ Điều 52 Luật Đất đai năm 2013, UBND cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất dựa trên 02 căn cứ sau:
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (trong kế hoạch sử dụng đất sẽ quy định rõ vị trí được phép chuyển mục đích sử dụng đất).
– Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Như vậy, dù có gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền nhưng trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm không cho phép chuyển thì UBND cấp có thẩm quyền cũng không có căn cứ để ra quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Phải viết đơn xin phép theo mẫu quy định
Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, khi chuyển mục đích thuộc trường hợp phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì người sử dụng đất phải nộp 01 bộ hồ sơ gồm:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, khi chuẩn bị hồ sơ thì người xin chuyển phải viết đơn theo mẫu, trường hợp tự viết đơn theo mẫu riêng sẽ bị coi là không hợp lệ.
5. Không nộp đơn tại UBND cấp xã như làm Sổ đỏ
Căn cứ khoản 1 và khoản 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
– Đối với tổ chức: Nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất.
– Đối với hộ gia đình, cá nhân: Nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất.
Lưu ý: Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh.
Như vậy, khác với nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ), khi nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
6. Nhiều trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất
Tại khoản 2 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 quy định: Khi chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Quy định trên không có nghĩa tất cả trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất khi xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp tiền sử dụng đất vì:
– Nghĩa vụ tài chính gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, thuế sử dụng đất.
– Trường hợp nào phải nộp tiền sử dụng đất? Mức nộp bao nhiêu được quy định cụ thể tại Điều 109 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP.
Khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:
“1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 57 của Luật này thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định sau đây:
a) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Nộp tiền thuê đất hàng năm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất”.
Như vậy, khi chuyển mục đích thuộc trường hợp không phải xin phép cơ quan Nhà nước thì không phải nộp tiền sử dụng đất; những trường hợp sau đây phải nộp tiền sử dụng đất, cụ thể:
– Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
– Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.
– Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.
– Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Lưu ý: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01/7/2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
Kết luận: Trên đây là những lưu ý khi chuyển mục đích sử dụng đất. Một trong những điều bắt buộc thực hiện là sử dụng đất đúng mục đích; dù không thuộc trường hợp không phải xin phép khi chuyển mục đích sử dụng nhưng người dân vẫn phải đăng ký biến động để quản lý. Để biết mức phạt tiền khi tự ý chuyển mục đích hãy xem tại: Toàn bộ mức phạt tiền khi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất.
Tìm hiểu và tham khảo thêm: