Trong quá trình sử dụng đất thì nhiều người có hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Hiện nay, theo quy định có tới 09 trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
Khi nào bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?
Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013 quy định các trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai sẽ bị thu hồi đất, cụ thể:
1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
2. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất: Làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất, làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
Các trường hợp được coi là giao đất không đúng thẩm quyền gồm:
+ Người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc UBND cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ;
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.
Lưu ý: Đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2014 có thể được cấp Sổ đỏ (không bị thu hồi).
Xem chi tiết tại: Cấp Sổ đỏ cho đất vi phạm theo Nghị định 43/2014.
Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai (Ảnh minh họa)
4. Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho. Theo Điều 191 Luật Đất đai năm 2013, các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất gồm:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
– Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
5. Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
6. Đất không được chuyển quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
7. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
Tại khoản 13 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định: Người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật mà đã bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng không chấp hành thì sẽ bị thu hồi đất.
8. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
9. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư:
– Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng;
– Trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này;
– Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
* Trường hợp bất khả kháng
Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất gồm:
+ Do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường;
+ Do ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh;
+ Do ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh;
+ Các trường hợp bất khả kháng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Kết luận:
– Trên đây là những trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. Qua đó cho thấy, để không bị thu hồi thì người sử dụng đất cần tránh những điều cấm như sử dụng đất không đúng mục đích, không sử dụng đất dẫn tới bỏ hoang…
– Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm. Hay nói cách khác, người sử dụng đất dù có vi phạm pháp luật đất đai thuộc 01 trong 09 trường hợp trên thì chỉ bị thu hồi khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
>> Quy định bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại các tỉnh thành
Luật Dân Việt Tư Vấn