Thông tư 06 về công bố mỹ phẩm chứa đựng những kiến thức vô cùng quan trọng mà mọi cá nhân, tổ chức khi có ý định tiến hành công bố sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước và nhập khẩu đều phải nghiên cứu thật kỹ lưỡng từng đầu mục nội dung.
Hiện nay ở nước ta có rất nhiều văn bản quy định về việc công bố mỹ phẩm. Trong đó, văn bản quy định chi tiết nhất về các vấn đề liên quan đến công bố sản phẩm mỹ phẩm từ hồ sơ, cách lập phiếu, giấy ủy quyền đến thủ tục, cách thay đổi nội dung đã công bố, hiệu lực… chính là Thông tư 06/2011/TT-BYT ban hành ngày 25 tháng 01 năm 2011. Bài viết này chúng tôi sẽ trích dẫn các nội dung quan trọng của Thông tư 06 về công bố mỹ phẩm để các thương nhân tiện lợi khi tra cứu thông tin.
Những nội dung mà Thông tư 06 về công bố mỹ phẩm trình bày mang tính chuyên môn tương đối cao. Cho nên có một vài thuật ngữ, nội dung mà mọi người sẽ không hiểu rõ hoặc gặp khó khăn khi áp dụng vào thực tế. Lúc này, mọi người có thể liên hệ với Luật Dân Việt thông qua tổng đài 0926 220 286, chúng tôi với kinh nghiệm và chuyên môn của mình sẽ diễn giải thật chi tiết để mọi người có thể nắm vững.
Trích dẫn một số nội dung quan trọng trong Thông tư 06 về công bố mỹ phẩm
Thông tư 06/2011/TT-BYT ban hành ngày 25 tháng 01 năm 2011 bao gồm XI chương và 52 điều. Các chế định về công bố mỹ phẩm được cụ thể hóa tại chương II. Ở nội dung sau, chúng tôi sẽ trích dẫn các nội dung chính của thông tư liên quan đến điều kiện, hồ sơ, thủ tục, nơi nộp và giá trị của phiếu công bố mỹ phẩm.
Thông tư 06 về công bố mỹ phẩm được trích dẫn như sau:
“Điều 3. Quy định về việc công bố sản phẩm mỹ phẩm
Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra hậu mại khi sản phẩm lưu thông trên thị trường.
Lệ phí công bố sản phẩm mỹ phẩm được thực hiện theo quy định hiện hành.
Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam.
Việc công bố tính năng của sản phẩm mỹ phẩm (mục đích sử dụng của sản phẩm) phải đáp ứng hướng dẫn của ASEAN về công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm (Phụ lục số 03-MP).
Điều 4. Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm
Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm bao gồm các tài liệu sau:
Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường (có chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp). Trường hợp mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất thì phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất (có chứng thực hợp lệ);
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất). Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Giấy uỷ quyền phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS): Chỉ áp dụng đối với trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu và đáp ứng các yêu cầu sau:
- a) CFS do nước sở tại cấp là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.
- b) CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 5. Cách lập Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và dữ liệu công bố
Điều 6. Quy định về Giấy ủy quyền
Điều 7. Thủ tục tiếp nhận và giải quyết hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm
Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm được làm thành 01 bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sau:
- a) Đối với mỹ phẩm nhập khẩu: Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Cục Quản lý dược – Bộ Y tế.
- b) Đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước: Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Sở Y tế nơi đặt nhà máy sản xuất. Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất, đóng gói từ bán thành phẩm nhập khẩu được coi như sản phẩm sản xuất trong nước.
- c) Đối với mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài; mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu kinh tế – thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị….
Giải quyết hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm:
- a) Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ và lệ phí công bố theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
- b) Trường hợp hồ sơ công bố chưa đáp ứng theo quy định của Thông tư này thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố biết các nội dung chưa đáp ứng để sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nêu cụ thể các nội dung chưa đáp ứng).
Hồ sơ bổ sung của đơn vị gồm:
– Văn bản giải trình về việc sửa đổi, bổ sung của tổ chức, cá nhân đứng tên công bố;
– Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố) hoặc tài liệu khác được sửa đổi, bổ sung;
Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung đáp ứng theo quy định của Thông tư này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng theo quy định của Thông tư này thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản không cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm cho sản phẩm này.
- c) Trong thời gian 03 tháng kể từ ngày ban hành văn bản thông báo theo quy định tại điểm b khoản này, nếu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ bổ sung của tổ chức, cá nhân đứng tên công bố thì hồ sơ công bố không còn giá trị. Trong trường hợp này, nếu tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục công bố thì phải nộp hồ sơ mới và nộp lệ phí mới theo quy định.
Điều 8. Quy định về cách ghi số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm
Điều 9. Thay đổi các nội dung đã công bố
Điều 10. Hiệu lực của số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm
Số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm có giá trị 05 năm kể từ ngày cấp. Hết thời hạn 05 năm, tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục đưa sản phẩm mỹ phẩm ra lưu thông trên thị trường thì phải công bố lại trước khi số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hết hạn và phải nộp lệ phí theo quy định.”
Xem thêm:
Công Bố Mỹ Phẩm Tại Thái Nguyên Có Quy Trình Thực Hiện Ra Sao?
Quy Định Về Công Bố Mỹ Phẩm Trong Nước Mới Nhất
Hướng Dẫn Làm Công Bố Mỹ Phẩm Nhanh Theo Quy Định
Luật Dân Việt hỗ trợ tư vấn thông tư 06 về công bố mỹ phẩm
Để có thể áp dụng thành công vào thực tiễn, bắt buộc mọi cá nhân, tổ chức phải nắm vững các nội dung tại Thông tư 06 về công bố mỹ phẩm. Tuy nhiên, trên thực tế để nắm vững được các quy định này là không hề đơn giản. Cho nên, đa số các thương nhân thường lựa chọn giải pháp vô cùng hiệu quả chính là nhận sự tư vấn của các luật sư, chuyên viên pháp lý trong ngành như Luật Dân Việt.
Với đội ngũ chuyên viên, luật sư giàu kinh nghiệm, chúng tôi tự tin khẳng định kiến thức pháp luật vững vàng, có thể hỗ trợ mọi vấn đề mà thương nhân đang gặp phải không chỉ riêng công bố mỹ phẩm. Trong suốt hơn 10 năm hình thành và phát triển, chúng tôi đã bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp hàng trăm nghìn khách hàng. Cho quý thương nhân hoàn toàn có thể tin tưởng lựa chọn, trao gửi niềm tin.