Hồ sơ công bố mỹ phẩm là tài liệu quan trong nhất khi tiến hành thủ tục công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu, việc chuẩn bị hồ sơ là quan trọng để tránh trường hợp bị cơ quan chức năng yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ, hãy liên hệ với Luật Dân Việt để được tư vấn về hồ sơ công bố mỹ phẩm
Hồ sơ công bố mỹ phẩm
Sản phẩm mỹ phẩm là một chất hay chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (da, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và cơ quan sinh dục ngoài) hoặc răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là để làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ cơ thể hoặc giữ cơ thể trong điều kiện tốt.
Theo thông tư 06/2011 về Quản lý mỹ phẩm của Bộ Y Tế ngày 25 tháng 01 năm 2011, doanh nghiệp, tổ chức muốn đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường cần thực hiện thủ tục công bố mỹ phẩm. Cũng theo thông tư này, hồ sơ giấy phép công bố mỹ phẩm nhập khẩu cũng phụ thuộc vào xuất xứ của sản phẩm là nhập khẩu hay được sản xuất tại Việt Nam.
Đối với sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu, hồ sơ bao gồm:
– Phiếu công bố mỹ phẩm (Do Luật Dân Việt soạn thảo theo thông tin khách hàng cung cấp);
– Giấy chứng nhận lưu hành tự do của sản phẩm do nước sở tại cấp (Khách hàng cung cấp);
– Giấy ủy quyền của nhà sản xuất cho công ty tại Việt Nam được phép nhập khẩu, phân phối sản phẩm mỹ phẩm ở Việt Nam (Khách hàng cung cấp);
– Bảng thành phần của sản phẩm (Khách hàng cung cấp);
– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty ở Việt Nam (Khách hàng cung cấp);
– Giấy ủy quyền của khách hàng cho Công ty Luật Dân Việt được thay mặt khách hàng nộp hồ sơ và nhận kết quả công bố mỹ phẩm (Luật Dân Việt soạn thảo);
Xem thêm:
Hồ Sơ Đăng Ký Sử Dụng Mã Số Mã Vạch Như Thế Nào?
Hồ sơ khai thuế ban đầu công ty hợp danh
Tra Cứu Hồ Sơ Công Bố Mỹ Phẩm Có Cách Thức Thực Hiện Ra Sao?
Đối với sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất tại Việt Nam, hồ sơ cần chuẩn bị như sau:
– Phiếu công bố mỹ phẩm (Do Luật Dân Việt soạn thảo theo thông tin khách hàng cung cấp);
– Trường hợp mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất: Giấy ủy quyền của nhà sản xuất cho công ty phân phối mỹ phẩm được phép phân phối sản phẩm mỹ phẩm ở Việt Nam (Khách hàng cung cấp);
– Bảng thành phần của sản phẩm (Khách hàng cung cấp);
– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty ở Việt Nam (Khách hàng cung cấp);
– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất (Khách hàng cung cấp);