Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 03/2021/NĐ-CP quy định mới nhất về bảo hiểm xe máy chính thức có hiệu lực từ ngày 01/3/2021 ai cũng cần biết.
Câu hỏi: Em chào các anh chị trong ban biên tập trang Vanbanluat, em là sinh viên quê Hà Nam, mới tốt nghiệp đại học hiện đang làm việc và sinh sống tại Hà Nội. Cho em hỏi, những quy định mới nhất về bảo hiểm xe máy hiện này là gì ạ? Em xin cảm ơn ạ. – Lê Quang Hưng (Hà Nam).
Trả lời:
Căn cứ Nghị định số 03/2021 của Chính phủ ban hành ngày 15/01/2021 với nhiều quy định mới nhất về bảo hiểm xe máy ai cũng cần biết:
1. Thời hạn bảo hiểm tới 03 năm
Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 03/2021, thời hạn bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm như sau:
– Đối với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 01 năm và tối đa là 03 năm;
– Đối với các xe cơ giới còn lại, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 01 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 01 năm;
– Trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm dưới 01 năm:
+ Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 01 năm;
+ Niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 01 năm theo quy định của pháp luật;
+ Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an;
– Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 01 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó…
Xem thêm: Bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì? Những ai phải tham gia?
Những quy định mới nhất về bảo hiểm xe máy (Ảnh minh họa)
2. 05 trường hợp có thiệt hại thường gặp nhưng không được bảo hiểm bồi thường
Theo Điều 13 Nghị định 03/2021, nếu thuộc 01 trong 05 trường hợp sau thì doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường thiệt hại:
– Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;
– Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại;
– Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn;
– Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt;
– Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật;
– Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ, hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn.
3. Quy định mức tạm ứng bồi thường với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng
Căn cứ khoản 2 Điều 14 Nghị định 03, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về vụ tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, cụ thể:
– Trường hợp đã xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:
+ 70% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong.
+ 50% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.
– Trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:
+ 30% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định trường hợp tử vong.
+ 10% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.