Muốn được cấp Sổ đỏ phải chuẩn bị và nộp hồ sơ. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng tiếp nhận và giải quyết yêu cầu cấp Sổ đỏ. Dưới đây các trường hợp từ chối nhận hồ sơ cấp Sổ đỏ.
Khi nào hồ sơ cấp Sổ đỏ bị từ chối?
Theo khoản 11 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, việc từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
1. Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ.
Ví dụ: Theo khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại UBND cấp xã thì UBND cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Như vậy, chỉ có hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư mới được nộp hồ sơ tại UBND cấp xã; trường hợp doanh nghiệp, cơ sở tôn giáo…nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì UBND sẽ từ chối nhận hồ sơ.
2. Hồ sơ không có đủ thành phần để thực hiện thủ tục theo quy định.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu của hộ gia đình, cá nhân gồm:
– Đơn theo Mẫu số 04a/ĐK;
– Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
– Một trong các giấy tờ quy định tại Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Như vậy, trong tất cả các trường hợp nếu thiếu đơn theo Mẫu số 04a/ĐK hoặc đăng ký về quyền sử dụng đất mà thiếu một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì bị từ chối nhận hồ sơ.
6 trường hợp từ chối nhận hồ sơ cấp Sổ đỏ (Ảnh minh họa)
3. Nội dung kê khai của hồ sơ không đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất và hợp lệ theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin trong hồ sơ không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký hoặc có giấy tờ giả mạo.
5. Khi nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng Thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án; khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất.
6. Không đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
Ví dụ: Người sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Xem thêm: Điều kiện cấp Sổ đỏ lần đầu.
Từ chối nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do bằng văn bản
– Trường hợp có căn cứ từ chối hồ sơ theo quy định trên thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải có văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối.
– Hướng dẫn người nộp hồ sơ thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, gửi văn bản kèm theo hồ sơ cho người nộp hoặc chuyển văn bản và hồ sơ đến bộ phận một cửa, UBND cấp xã để trả lại cho người nộp.
Kết luận: Trên đây là toàn bộ các trường hợp từ chối nhận hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trong trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất cần phải chuẩn bị đầy đủ giấy tờ và nộp hồ sơ đúng nơi quy định để tránh bị trả lại hồ sơ.
>> Thủ tục làm Sổ đỏ 2019 – Toàn bộ hướng dẫn mới nhất
Luật Dân Việt Tư Vấn