Chuyển đất thổ canh sang đất thổ cư sẽ giúp người dân có đất xây dựng nhà ở và nhiều trường hợp sẽ tăng giá trị của thửa đất. Nếu người dân nắm rõ quy định về chuyển đất thổ canh sang đất thổ cư dưới đây có thể sẽ tự mình thực hiện được.
1. Thế nào là đất thổ canh, đất thổ cư?
Pháp luật đất đai hiện nay không quy định hay giải thích thế nào đất thổ canh, đất thổ cư. Mặc dù vậy, thực tế đều có cách hiểu thống nhất về đất thổ canh, đất thổ cư.
* Đất thổ canh là gì?
Đất thổ canh là đất trồng trọt, đây là cách gọi phổ biến của người dân từ những năm 90 trở về trước. Hiện nay, cách gọi đất thổ canh dần được thay thế bằng cách gọi theo pháp luật đất đai là đất nông nghiệp.
* Đất thổ cư là gì?
Đất thổ cư là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ đất ở, gồm đất ở tại nông thôn (ký hiệu là ONT), đất ở tại đô thị (ký hiệu là OĐT).
Xem chi tiết: Đất thổ cư là gì? Thủ tục chuyển lên đất thổ cư
2. Khi nào được chuyển đất thổ canh sang đất thổ cư?
Câu hỏi: Anh Vũ Trần B hỏi: Tôi có được tự ý chuyển đất thổ canh lên đất thổ cư không?
LDV trả lời như sau:
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, khi hộ gia đình, cá nhân chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải xin phép UBND cấp huyện nơi có đất (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).
Như vậy, anh phải làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất và chỉ khi nào có quyết định cho phép của UBND cấp huyện nơi có thửa đất mới được chuyển, nếu tự ý chuyển sẽ bị phạt tiền và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
3. Phải xin phép ai khi chuyển đất thổ canh lên đất thổ cư?
Khi làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất người dân phải nắm rõ thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, nếu không sẽ ghi sai thẩm quyền và bị trả lại đơn hoặc yêu cầu viết lại đơn.
Căn cứ Điều 59 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định rõ như sau:
– Đối với tổ chức: UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) quyết định.
– Đối với hộ gia đình, cá nhân: UBND cấp huyện có thẩm quyền quyết định.
Trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi quyết định.
Như vậy, hộ gia đình, cá nhân xin phép chuyển mục đích sử dụng đất thì trong đơn xin chuyển phải ghi rõ là: Kính gửi Ủy ban nhân dân + tên huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất.
4. Hồ sơ, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
* Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
– Thành phần hồ sơ gồm:
+ Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BNTMT.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, Sổ hồng).
* Trình tự, thủ tục thực hiện
Bước 1. Nộp hồ sơ
– Nơi nộp hồ sơ (áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân):
Cách 1: Nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa cấp huyện để chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Cách 2: Nơi chưa tổ chức bộ phận một cửa sẽ nộp trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
– Nếu hồ sơ đầy đủ thì bộ phận tiếp nhận sẽ ghi vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp.
– Nếu hồ sơ thiếu, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh theo quy định.
Bước 3. Giải quyết yêu cầu
Khi nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế người sử dụng đất phải nộp theo đúng số tiền và đúng thời hạn trên thông báo.
Bước 4. Trả kết quả
* Thời gian giải quyết: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
5. Chi phí khi chuyển đất thổ canh lên đất thổ cư
* Tiền sử dụng đất
Lưu ý: Cách tính tiền sử dụng đất dưới đây chỉ áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân
Tùy vào từng loại đất nông nghiệp mà cách tính và mức tiền sử dụng đất phải nộp là khác nhau, cụ thể:
Trường hợp 1: Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở
Điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định:
“Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”.
Theo đó, 02 trường hợp sau đây sẽ nộp tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích:
– Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở.
– Đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở.
Như vậy, nếu thuộc trường hợp trên thì tiền sử dụng đất tính theo công thức sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp = 50% x (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp)
Trường hợp 2: Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở