Doanh nghiệp là một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vậy, doanh nghiệp là gì theo Luật Doanh nghiệp 2020?
Doanh nghiệp là gì?
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh (theo khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020).
Theo đó, doanh nghiệp có các đặc điểm:
– Có tên riêng;
– Có tài sản;
– Có trụ sở giao dịch;
– Được thành lập hoặc đăng ký theo quy định của pháp luật;
– Hoạt động nhằm mục đích kinh doanh
Có những loại hình doanh nghiệp nào?
Theo Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, có 05 loại hình doanh nghiệp như sau:
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty (theo Điều 74 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14).
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên hai thành viên trở lên
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp (khoản 1 Điều 46 Luật Doanh nghiệp năm 2020).
3. Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
– Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
– Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
– Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
– Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác
4. Công ty hợp danh
Căn cứ Điều 177 Luật này, công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
– Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
– Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
– Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
5. Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp (theo khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp).
Xem thêm:
Diện tích thông thủy là gì? Cách tính thế nào?
Đối thoại tại nơi làm việc là gì? Các nội dung đối thoại tại nơi làm việc