Do cán bộ, công chức là người hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nên chính sách bồi thường đất nông nghiệp cho cán bộ, công chức khi thu hồi có sự khác biệt với các đối tượng khác.
* Trong bài viết này chỉ trả lời cho câu hỏi khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp có được bồi thường, hỗ trợ hay không? mà không đưa ra mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể (vì mức bồi thường, hỗ trợ của từng thửa đất là khác nhau).
Đất nông nghiệp là gì?
Theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013, nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:
– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
– Đất trồng cây lâu năm;
– Đất rừng sản xuất;
– Đất rừng phòng hộ;
– Đất rừng đặc dụng;
– Đất nuôi trồng thủy sản;
– Đất làm muối;
– Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
Bồi thường đất nông nghiệp cho cán bộ công chức (Ảnh minh họa)
Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp
1. Hộ gia đình mà toàn bộ nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức
Khoản 1 Điều 6 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định:
“Cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) không thuộc đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất nhưng không được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, không được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm”.
Theo quy định trên, khi thu hồi đất nông nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức đang sử dụng do nhận chuyển quyền theo quy định như: Chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho thì sẽ được bồi thường về đất mà không được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, không được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm (vì có nghề, hưởng lương, trợ cấp).
Lưu ý: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp thì vẫn được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất.
2. Hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức
Theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì:
– Nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
UBND cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp (do đó mức hỗ trợ có thể khác nhau).
– Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi sẽ được bồi thường về đất nếu đủ điều kiện bồi thường.
Xem thêm: Điều kiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp do cán bộ, công chức, viên chức đang sử dụng thì cán bộ, công chức, viên chức đó được bồi thường về đất nếu đủ điều kiện mà không được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất,…trừ trường hợp là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh.
>> Quy định bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại các tỉnh thành
Luật Dân Việt Tư Vấn