Nếu biết cách tính chi phí khi chuyển đất vườn ao lên đất thổ cư không chỉ giúp người dân biết được số tiền phải nộp mà còn có thể đối chiếu, kiểm tra số tiền phải nộp trong thông báo của cơ quan thuế.
1. Cách tính tiền sử dụng đất khi chuyển lên đất thổ cư
Chuyển đất vườn, ao lên đất thổ cư gồm nhiều trường hợp khác nhau, với mỗi trường hợp thì tiền sử dụng đất cũng được tính theo các công thức khác nhau, cụ thể:
1.1. Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở lên đất thổ cư
Điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định đối tượng áp dụng và cách tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở lên đất thổ cư như sau:
* Trường hợp áp dụng
– Áp dụng đối với trường hợp chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang đất ở.
– Áp dụng khi chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/7/2004 đã tự đo đạc để tách thành các thửa riêng sang đất ở.
* Cách tính tiền sử dụng đất
Tiền sử dụng đất phải nộp = 50% x Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp
Lưu ý: Tiền sử dụng đất theo giá đất ở, đất nông nghiệp được tính tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
* Các bước tính tiền sử dụng đất
Bước 1: Xác định vị trí thửa đất
Đây là bước phức tạp, khó khăn và cần độ chính xác cao. Bởi lẽ, nếu xác định sai vị trí thửa đất sẽ dẫn tới sai giá đất tại bảng giá đất theo từng vị trí.
Bước 2: Xác định giá đất tại bảng giá đất
Thực tế nhiều người không biết giá đất tại bảng giá đất là bao nhiêu và hay nhầm lẫn với giá đất thị trường.
Đây là bước khó khăn và phức tạp nhất, nếu xác định sai giá đất thì tiền sử dụng đất cũng bị tính sai.
Xác định giá đất tại bảng giá đất gồm 02 việc:
– Xác định giá đất ở để tính tiền sử dụng đất theo giá đất ở (xem thửa đất cần chuyển thuộc vị trí 1, vị trí 2, vị trí 3 hay vị trí 4).
– Xác định giá đất nông nghiệp để tính tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp.
Lưu ý: Thực tế cho thấy nhiều người dân không thể tự mình tính chính xác hoặc không biết cách áng chừng số tiền phải nộp dẫn tới không chuẩn bị đủ tiền so với thông báo của cơ quan thuế. Do vậy, trường hợp cần thiết hãy liên hệ với Luật Dân Việt hoặc địa chính xã, phường, thị trấn nơi có đất để hỏi ý kiến.
Bước 3: Tính tiền sử dụng đất phải nộp theo công thức trên
1.2. Chuyển từ đất vườn, ao khi thuộc đất nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất lên đất thổ cư
Điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định cách tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp này như sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp = Tiền sử dụng đất theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp
1.3. Chuyển từ đất vườn, ao có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng lên đất thổ cư
Căn cứ vào nguồn gốc chuyển nhượng mà áp dụng một trong hai công thức trên để tính tiền sử dụng đất (nộp 50% tiền chênh lệch giữa đất ở với đất nông nghiệp nếu thuộc trường hợp 1.1 hoặc phải nộp 100% tiền chênh lệch nếu thuộc trường hợp 1.2).
2. Cách tính lệ phí trước bạ khi chuyển lên đất thổ cư
* Trường hợp áp dụng
Về nguyên tắc khi chuyển mục đích sử dụng đất không phải nộp lệ phí trước bạ vì không phát sinh việc đăng ký quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp ngoại lệ duy nhất phải nộp khoản lệ phí này, đó là:
Trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) mà không phải nộp lệ phí trước bạ, sau đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ (theo tiết c.3 điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC).
* Cách tính lệ phí trước bạ phải nộp
Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định công thức tính lệ phí trước bạ như sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x (Giá 01 m2 đất tại bảng giá đất x Diện tích chuyển lên đất ở)
Lưu ý: Giá đất tính lệ phí trước bạ là giá đất theo mục đích sử dụng mới tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.
Xem thêm: Đất thổ cư là gì? Thủ tục chuyển lên đất thổ cư
3. Phí thẩm định hồ sơ khi chuyển lên đất thổ cư
Phí thẩm định hồ sơ khi chuyển mục đích sử dụng đất do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành và hầu hết các tỉnh, thành không thu khoản phí này.
Hiện nay chỉ có một số địa phương thu khoản phí thẩm định hồ sơ khi chuyển mục đích sử dụng đất, cụ thể:
– Tỉnh Hòa Bình (xem mức thu tại Nghị quyết 277/2020/NQ-HĐND).
– Tỉnh Quảng Ninh (xem mức thu tại Nghị quyết 62/2017/NQ-HĐND).
– Tỉnh Gia Lai (xem mức thu tại Nghị quyết 46/2016/NQ-HĐND).
– Tỉnh Hà Nam (xem mức thu tại Nghị quyết 18/2020/NQ-HĐND).