Việc xác định loại đất khi cấp Giấy chứng nhận rất quan trọng vì mỗi loại đất sẽ có giá, mục đích sử dụng và tiền sử dụng đất phải nộp khi được cấp Giấy chứng nhận (nếu có) sẽ khác nhau.
Đối với trường hợp đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở trước ngày 10/12/2009, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng nhận) thì loại đất được xác định theo Giấy chứng nhận. Nếu đất chưa được cấp Giấy chứng nhận thì loại đất được xác định theo căn cứ riêng.
Theo Điều 11 Luật Đất đai 2013, Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, việc xác định loại đất theo một trong những căn cứ sau:
Trường hợp 1: Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Khi đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì loại đất được xác định căn cứ theo giấy tờ về quyền sử dụng đất đó.
Trường hợp 2: Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích
Nếu đất được Nhà nước giao, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì xác định theo quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp 3: Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
– Đất đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng.
– Đất đang sử dụng, đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.
Trường hợp 4: Thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất)
Nếu thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau mà không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất thì việc xác định từng loại đất được xác định theo ranh giới giữa các mục đích sử dụng hoặc mục đích sử dụng chính được xác định theo loại đất có mức giá cao nhất nếu không xác định được ranh giới giữa các mục đích này. Cách xác định này được quy định rõ tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định 43/2014/ND-CP như sau:
“3. Đối với thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng thửa đất đó;
b) Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất có mức giá cao nhất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành”.
Lưu ý: Khi nhà chung cư có mục đích hỗn hợp, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở.
Trên đây là căn cứ xác định loại đất khi cấp Giấy chứng nhận. Để biết khi nào được cấp Giấy chứng nhận hãy xem tại: Tổng hợp điều kiện được cấp Giấy chứng nhận chi tiết cho mọi trường hợp.
Click xem thêm:
Giấy tờ về quyền sử dụng đất ghi tên người khác vẫn được cấp Sổ đỏ