Hiện nay rất nhiều hộ gia đình, cá nhân tự ý tách thửa để chuyển nhượng. Vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành người dân tự ý tách thửa để chuyển nhượng có hợp pháp?
Cấm tự ý tách thửa để chuyển nhượng?
Khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định: Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Theo điểm a khoản 4, 6 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013, để việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp và được pháp luật bảo vệ thì các bên phải đăng ký biến động trong thời gian 30 ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.
Để có đủ thành phần hồ sơ đăng ký biến động khi chuyển nhượng một phần thửa đất thì phải tách thửa. Theo đó, khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Ngoài ra, khoản 2 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định: “Không được công chứng, chứng thực…và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh”.
Xem thêm: Điều kiện tách thửa và điều kiện tách Sổ đỏ 63 tỉnh thành
Như vậy, trường hợp người sử dụng đất tự ý tách thửa đất để chuyển nhượng sẽ không đủ điều kiện đăng ký biến động (không đủ điều kiện sang tên – dù thực tế đã diễn ra việc chuyển nhượng nhưng pháp luật không công nhận việc chuyển nhượng đó).
Có được phép tự ý tách thửa để chuyển nhượng? (Ảnh minh họa)
Đề nghị tách thửa trước khi chuyển nhượng
Người sử dụng đất khi chuyển nhượng một phần thửa đất phải đề nghị tách thửa theo quy định dưới đây.
1. Chuẩn bị hồ sơ
Theo khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa gồm các giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Lưu ý: Đối với trường hợp thực hiện thủ tục mà có thay đổi số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người sử dụng đất nộp thêm bản sao Giấy chứng minh nhân dân mới hoặc Giấy chứng minh quân đội mới hoặc thẻ Căn cước công dân mới hoặc sổ hộ khẩu, giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân.
2. Trình tự thực hiện
Bước 1. Nộp hồ sơ
Địa điểm nộp hồ sơ tách thửa:
– Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp.
Bước 3. Giải quyết yêu cầu tách thửa
Bước 4. Trao kết quả
Thời hạn giải quyết: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
Kết luận:
– Tự ý tách thửa để chuyển nhượng một phần thửa đất sẽ không được đăng ký biến động (không được sang tên).
– Để việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo đúng quy định, người sử dụng đất cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị tách thửa và nộp tại cơ quan đăng ký đất đai trước khi thực hiện việc chuyển nhượng.
>> Thủ tục mua bán đất đai 2019: Toàn bộ hướng dẫn mới nhất
Luật Dân Việt Tư Vấn