Trước khi tiến hành kinh doanh cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ cần tiến hành các thủ tục cần thiết để xin giấy phép kinh doanh dịch vụ cầm đồ.

THỦ TỤC XIN GIẤY PHÉP CẦM ĐỒ

1. Dịch vụ Cầm đồ là gì?

Dịch vụ cầm đồ: Là hình thức cho vay tiền đòi hỏi người vay phải có tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình ghi trong hợp đồng cầm đồ. Người vay tiền có tài sản cầm cố gọi là Bên cầm đồ; người cho vay tiền nhận tài sản cầm cố gọi là Bên nhận cầm đồ.

Tài sản cầm cố: là động sản, có giá trị và giá trị sử dụng thuộc quyền sở hữu hợp pháp của Bên cầm đồ có thể mua, bán hoặc chuyển quyền sở hữu.

2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ:

Để kinh doanh dịch vụ cầm đồ, cơ sở kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện sau:

  1. Phải có ngành nghề kinh doanh “dịch vụ cầm đồ” trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
  2. Người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có lý lịch rõ ràng và không thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Người chưa thành niên, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;

– Người bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử;

– Người đang bị tòa cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề có liên quan…

  1. Địa điểm kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Đảm bảo điều kiện về an toàn phòng chống cháy nổ, phòng độc và vệ sinh môi trường;

– Đảm bảo về trật tự, an toàn công cộng;

– Địa điểm kinh doanh không nằm trong khu vực cấm theo quy định của pháp luật.

3. Hồ sơ và thủ tục cho việc xin Giấy phép kinh doanh dịch vụ cầm đồ

3.1 Đối với các Ngân hàng thương mại, Công ty tài chính, Tổng công ty vàng bạc đá quý:

a. Những Ngân hàng thương mại, Công ty tài chính mà Điều lệ tổ chức và hoạt động chưa có nội dung kinh doanh dịch vụ cầm đồ, nay muốn kinh doanh dịch vụ cầm đồ thì phải làm thủ tục đề nghị để được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép bổ sung hoạt động dịch vụ cầm đồ vào điều lệ.

b. Tổng giám đốc (giám đốc) Ngân hàng thương mại, Công ty tài chính, Tổng công ty vàng bạc đá quý tiến hành đăng ký danh sách các đơn vị trực thuộc đã và đang trực tiếp kinh doanh dịch vụ cầm đồ tại địa phương với Giám đốc chi nhánh ngân hàng Nhà nước Tỉnh, Thành phố. Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra các điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ của từng đơn vị theo danh sách đã được đăng ký. Trường hợp các cửa hàng, công ty thuộc các đơn vị này không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ thì giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước quy định thời hạn cụ thể, nhưng thời hạn tối đa không quá hai tháng kể từ ngày kiểm tra; giúp các đơn vị chấn chỉnh, bổ sung cho đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ và tiếp tục kinh doanh dịch vụ cầm đồ.

3.2 Đối với Doanh nghiệp thành lập mới chuyên doanh dịch vụ cầm đồ và các doanh nghiệp kinh doanh vàng khác muốn kinh doanh dịch vụ cầm đồ:

a. Ngoài việc phải thực hiện theo điểm 3.1.a trên đây, phải bổ sung thêm vốn pháp định để kinh doanh dịch vụ cầm đồ theo quy định sau:

– 20 triệu động đối với doanh nghiệp tư nhân.

– 50 triệu đồng đối với doanh nghiệp được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.

– 200 triệu đồng đối với doanh nghiệp được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần.
3.3. Đối với một pháp nhân đang kinh doanh, nay muốn bổ sung dịch vụ kinh doanh cầm đồ:

– Đơn xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;

– Bản sao có công chứng xác nhận đăng ký kinh doanh;

– Bảng kê khai về địa điểm cửa hàng, trang thiết bị cất giữ, bảo quản;

– Báo cáo tài chính trong đó ghi rõ Vốn pháp định thực có (bằng hiện vật hoặc bằng tiền).

2.2. Đối với tổ chức, cá nhân lần đầu ra kinh doanh: phải có đơn xin kinh doanh, dịch vụ cầm đồ, kèm theo hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp theo quy định của thông tư 472/PLSKT ngày 20-5-1993 của Bộ Tư pháp.

2.3. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ, doanh nghiệp phải đăng ký hoặc bổ sung thêm dịch vụ cầm đồ trong đăng ký kinh doanh.

  1. c) Lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ:– Các doanh nghiệp chuyên doanh và các doanh nghiệp kinh doanh vàng khác phải nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ là 0,1% (1 phần nghìn) tính trên Vốn pháp định để kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Tỉnh, Thành phố nơi cấp giấy chứng nhận.

    – Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Tỉnh, Thành phố hạch toán khoản thu lệ phí trên vào tài khoản thu nhập theo quy định tại Công văn số 10/KTTC2 ngày 12/1/1994 của Ngân hàng Nhà nước Trung ương.

Xem thêm:

Giấy phép An toàn vệ sinh thực phẩm cho nhà hàng

Cơ Quan Nhà Nước Có Thẩm Quyền Cấp Giấy Phép Quảng Cáo

3. Các công việc được thực hiện bởi Luật Dân Việt

– Tư vấn và soạn thảo tất cả các tài liệu cần thiết cho việc xin Giấy phép cầm đồ

– Thay mặt khách hàng tiến hành mọi thủ tục pháp lý cần thiết tại cơ quan cấp phép cho đến khi được cấp giấy phép cầm đồ;

– Thay mặt khách hàng nhận bản gốc giấy phép cầm đồ và bàn giao cho Công ty.

Share:

Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on pinterest
Pinterest
Share on linkedin
LinkedIn
Luật Dân Việt

Luật Dân Việt

Luôn đồng hành và hỗ trợ tư vấn pháp lý tới mọi người !

Tin mới

Bài viết liên quan