Khai báo tạm vắng (thường được gọi là khai báo tạm trú tạm vắng) là một trong những thủ tục đăng ký cư trú. Từ 01/7/2021, người dân thực hiện khai báo tạm trú tạm vắng ở đâu và cần những gì?
Câu hỏi: Em nghe bảo đi khỏi nơi cư trú mà không khai báo tạm trú tạm vắng sẽ bị xóa hộ khẩu từ ngày 01/7. Vậy cho em hỏi cụ thể những trường hợp nào phải khai báo tạm trú tạm vắng, khai báo ở đâu và cần những gì theo Luật mới ạ? – Lê Thị Hồng Hạnh (Vĩnh Phúc)
Trả lời:
Trường hợp nào phải khai báo tạm vắng?
Căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú 2020, công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau
(1) Đi khỏi xã, phường, thị trấn nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên:
– Bị can, bị cáo đang tại ngoại;
– Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án/ đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án;
– Người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách;
– Người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ;
– Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;
– Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
– Người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành;
– Người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
(2) Đi khỏi huyện, quận, thị xã nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
(3) Đi khỏi xã, phường, thị trấn nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc các trường hợp nêu trên (trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài).
Khai báo tạm trú tạm vắng ở đâu và cần những gì? (Ảnh minh họa)
Xem thêm: Thông báo lưu trú là gì? Trách nhiệm thông báo lưu trú thuộc về ai
Khai báo tạm trú tạm vắng ở đâu và cần những gì?
Trước khi đi khỏi nơi cư trú, người dân thuộc một trong những trường hợp nêu trên có trách nhiệm khai báo tạm vắng. Cụ thể,
Đối với trường hợp (1):
Bước 1: Đến khai báo tạm vắng tại Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú. Khi đến khai báo tạm vắng phải nộp:
– Đề nghị khai báo tạm vắng;
– Văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó.
Bước 2: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung khai báo.
Bước 3: Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng ký cư trú cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân; trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc.
Đối với trường hợp (2), (3):
Bước 1: Đến khai báo tạm vắng trực tiếp tại Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc khai báo qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác.
Trường hợp người chưa thành niên thì người thực hiện khai báo là cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Nội dung khai báo tạm vắng bao gồm:
– Họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người khai báo tạm vắng;
– Lý do tạm vắng;
– Thời gian tạm vắng;
– Địa chỉ nơi đến.
Bước 2: Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin khai báo tạm vắng của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người khai báo về việc đã cập nhật thông tin khai báo tạm vắng khi có yêu cầu.