Khai thuế GTGT, TNCN, TNDN tài sản bảo đảm chờ xử lý: Hướng dẫn chi tiết

Việc khai thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý là một nghĩa vụ pháp lý quan trọng đối với các tổ chức tín dụng, ngân hàng. Quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ các khoản thuế phát sinh từ tài sản xiết nợ. Tuy nhiên, quy trình này vẫn còn nhiều vướng mắc.

Khai thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý

Bài viết này của Luật Dân Việt sẽ hướng dẫn chi tiết từng bước thực hiện, giúp các tổ chức tín dụng tuân thủ đúng pháp luật thuế, tránh các rủi ro pháp lý không đáng có và tối ưu hóa quá trình xử lý nợ.

Trách nhiệm khai thuế thuộc về ai? Điểm mấu chốt trong Nghị định 126/2020/NĐ-CP

Một trong những điểm mới và quan trọng nhất của Nghị định 126/2020/NĐ-CP là làm rõ trách nhiệm khai thuế thay của tổ chức tín dụng khi khai thác tài sản bảo đảm. Đây là nền tảng pháp lý vững chắc cho mọi hoạt động liên quan.

Căn cứ pháp lý xác định nghĩa vụ của Tổ chức tín dụng

Theo Điểm b, Khoản 5, Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, quy định rõ: “Tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm thực hiện khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý thay cho người nộp thuế có tài sản đảm bảo”.

Như vậy, luật đã chỉ định rõ ràng, ngân hàng hoặc một bên thứ ba được ủy quyền có trách nhiệm phải thực hiện việc kê khai các loại thuế phát sinh từ việc cho thuê, vận hành hoặc các hình thức khai thác khác đối với tài sản thế chấp.

Phân biệt rõ vai trò: Tổ chức tín dụng kê khai thay, không phải người nộp thuế cuối cùng

Cần phải nhấn mạnh rằng, tổ chức tín dụng đóng vai trò “khai thuế thay, nộp thuế thay” chứ không phải là người nộp thuế (NNT) cuối cùng. Nghĩa vụ thuế vẫn thuộc về chủ sở hữu của tài sản (cá nhân hoặc doanh nghiệp đang có khoản nợ).

Ngân hàng chỉ là đơn vị trung gian, có trách nhiệm khấu trừ số thuế phải nộp từ doanh thu khai thác tài sản, sau đó kê khai và nộp vào ngân sách nhà nước thay cho chủ tài sản. Việc phân biệt rõ vai trò này giúp hạch toán kế toán chính xác và xác định đúng trách nhiệm của các bên khi có tranh chấp.

Thời điểm phát sinh và kỳ kê khai thuế đối với tài sản bảo đảm

Thời điểm phát sinh nghĩa vụ khai thuế là khi tổ chức tín dụng bắt đầu có hoạt động khai thác tài sản bảo đảm và phát sinh doanh thu. Theo quy định tại Nghị định 126, việc khai thuế đối với hoạt động này được thực hiện theo quý.

Điều này có nghĩa là, hàng quý, bộ phận kế toán tài sản đảm bảo của ngân hàng cần tổng hợp doanh thu từ việc cho thuê, vận hành các tài sản đang quản lý để thực hiện kê khai thuế GTGT, TNCN, TNDN tạm thời theo quy định.

Hướng dẫn chi tiết quy trình khai thuế GTGT, TNCN, TNDN cho tài sản bảo đảm

Để đảm bảo tuân thủ, các tổ chức tín dụng cần thực hiện một quy trình rõ ràng. Với kinh nghiệm tư vấn cho nhiều ngân hàng, Luật Dân Việt khuyến nghị quy trình 4 bước sau:

Bước 1: Xác định loại thuế áp dụng cho từng hoạt động khai thác (Cho thuê, bán, vận hành)

Tùy thuộc vào hình thức khai thác tài sản bảo đảm, các loại thuế áp dụng sẽ khác nhau:

  • Cho thuê tài sản (bất động sản, máy móc, nhà xưởng): Phát sinh thuế GTGT và thuế TNDN (nếu tài sản của doanh nghiệp) hoặc thuế TNCN (nếu tài sản của cá nhân).
  • Bán tài sản bảo đảm: Đây là trường hợp phức tạp. Nếu việc bán tài sản chỉ nhằm mục đích thu hồi nợ theo ủy quyền, tài sản này có thể thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Tuy nhiên, nếu ngân hàng đã nhận tài sản để gán nợ và sau đó bán lại như một tài sản của mình, thì phải kê khai, nộp thuế GTGT và TNDN cho hoạt động chuyển nhượng này.
  • Trực tiếp vận hành tài sản để sinh lời (ví dụ: vận hành khách sạn, nhà máy): Toàn bộ doanh thu từ hoạt động này sẽ phải chịu thuế GTGT và thuế TNDN tương ứng.

Bước 2: Kê khai Thuế Giá trị gia tăng (GTGT)

Đối với doanh thu từ việc cho thuê hoặc vận hành tài sản bảo đảm, tổ chức tín dụng phải kê khai thuế GTGT.

  • Tờ khai: Sử dụng tờ khai thuế GTGT theo quý chung của ngân hàng, nhưng phải hạch toán và theo dõi riêng doanh thu và thuế GTGT đầu ra của hoạt động này. Nghị định 126 cũng có quy định về mẫu tờ khai riêng cho hoạt động khai thác tài sản bảo đảm là Mẫu số 01/TSBĐ.
  • Thuế suất: Áp dụng mức thuế suất GTGT tương ứng với loại hàng hóa, dịch vụ cho thuê (thường là 10% nếu không thuộc đối tượng được giảm thuế).
  • Lưu ý đặc biệt: Theo Thông tư 219/2013/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn, trường hợp bán tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật thì tài sản bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Đây là một điểm quan trọng giúp giảm gánh nặng chi phí khi xử lý nợ.

Bước 3: Kê khai Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) đối với tài sản của cá nhân

Nếu tài sản bảo đảm thuộc sở hữu của cá nhân (ví dụ: nhà cho thuê, xe cho thuê), khi ngân hàng khai thác và phát sinh doanh thu, ngân hàng phải khai và nộp thuế TNCN thay.

  • Xác định thu nhập tính thuế: Doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản.
  • Tỷ lệ thuế: Áp dụng tỷ lệ thuế TNCN đối với hoạt động cho thuê tài sản theo quy định hiện hành.
  • Khai và nộp: Ngân hàng khấu trừ số thuế phải nộp trước khi chi trả bất kỳ khoản tiền nào cho chủ tài sản (nếu có) và thực hiện kê khai theo quý.

Bước 4: Kê khai Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với tài sản của doanh nghiệp

Khi khai thác tài sản của một doanh nghiệp, tổ chức tín dụng có trách nhiệm kê khai và nộp thay thuế TNDN.

  • Khai thuế TNDN tạm thời: Ngân hàng sẽ không quyết toán thuế TNDN cả năm cho doanh nghiệp có tài sản. Thay vào đó, ngân hàng sẽ thực hiện khai và nộp thuế TNDN tạm tính theo quý dựa trên doanh thu và chi phí liên quan đến việc khai thác tài sản đó.
  • Cơ sở tính thuế: Là doanh thu từ việc khai thác tài sản trừ đi các chi phí hợp lý, hợp lệ liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu đó (ví dụ: chi phí sửa chữa, bảo trì, quản lý).
  • Tờ khai: Sử dụng Mẫu số 01/TSBĐ và Bảng kê 01/TC-TSBĐ ban hành kèm Nghị định 126/2020/NĐ-CP để kê khai riêng cho hoạt động này.

Giải quyết các vướng mắc thường gặp và tối ưu hóa tuân thủ

Trong quá trình hỗ trợ khách hàng, chúng tôi tại Luật Dân Việt đã tổng hợp một số tình huống vướng mắc phổ biến và cách giải quyết.

Tình huống 1: Doanh thu từ khai thác tài sản không đủ bù trừ nghĩa vụ nợ

Đây là trường hợp rất phổ biến. Nhiều ngân hàng băn khoăn liệu có phải nộp thuế khi tổng doanh thu vẫn chưa đủ để trả nợ gốc và lãi.

Câu trả lời là CÓ. Nghĩa vụ thuế phát sinh trên doanh thu tạo ra, không phụ thuộc vào việc doanh thu đó có đủ để bù đắp khoản nợ hay không. Cơ quan thuế sẽ yêu cầu nộp thuế trên phần doanh thu phát sinh. Việc phân bổ số tiền thu được để trả nợ và nộp thuế cần được thực hiện theo thứ tự ưu tiên của pháp luật về giao dịch bảo đảm và pháp luật thuế.

Tình huống 2: Hướng dẫn xuất hóa đơn khi cho thuê hoặc bán tài sản bảo đảm

  • Khi cho thuê: Tổ chức tín dụng phải xuất hóa đơn GTGT cho bên thuê tài sản. Trên hóa đơn ghi rõ nội dung “Cho thuê tài sản… theo hợp đồng số…”.
  • Khi bán tài sản để thu hồi nợ: Nếu thuộc trường hợp không chịu thuế GTGT, khi bàn giao tài sản, các bên không phải xuất hóa đơn GTGT. Tuy nhiên, nếu tổ chức tín dụng bán đấu giá, tổ chức đấu giá có trách nhiệm kê khai và thực hiện các nghĩa vụ thuế.
  • Khi ngân hàng nhận tài sản gán nợ và bán lại: Ngân hàng phải xuất hóa đơn GTGT như bán một tài sản thông thường của mình và kê khai, nộp thuế theo quy định.

Tình huống 3: Lưu ý về việc hạch toán và lưu giữ chứng từ liên quan

Để phục vụ cho việc giải trình với cơ quan thuế và các bên liên quan, việc lưu trữ chứng từ là tối quan trọng.

  • Hạch toán riêng: Mở tài khoản kế toán chi tiết để theo dõi riêng doanh thu, chi phí, và nghĩa vụ thuế của từng tài sản bảo đảm.
  • Hồ sơ cần lưu: Hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm, văn bản ủy quyền xử lý tài sản, hợp đồng cho thuê/khai thác, hóa đơn, chứng từ thu tiền, tờ khai thuế đã nộp (Mẫu 01/TSBĐ) và các chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Việc tổ chức tín dụng chủ động nắm vững quy định và thực hiện đúng nghĩa vụ khai thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý không chỉ là tuân thủ pháp luật mà còn thể hiện sự chuyên nghiệp, minh bạch. Điều này giúp đẩy nhanh quá trình xử lý nợ, bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan và giảm thiểu tối đa các tranh chấp, rủi ro về thuế trong tương lai, đảm bảo hoạt động thu hồi nợ được diễn ra suôn sẻ.

Để được tư vấn chi tiết về các tình huống xử lý tài sản bảo đảm cụ thể và hỗ trợ thực hiện các thủ tục thuế phức tạp, vui lòng liên hệ với đội ngũ chuyên gia pháp lý và kế toán của chúng tôi tại Luật Dân Việt ngay hôm nay.

Thông tin liên hệ Luật Dân Việt – Tư vấn pháp lý hàng đầu Việt Nam:

Chuyên tư vấn thành lập công ty, đầu tư nước ngoài , sở hữu trí tuệ, kế toán thuế và cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn tranh tụng tại tòa.

  • Hà Nội:
    • 219 Trung Kính, Yên Hoà, Hà Nội
    • Toà HH2, FLC Garden City, Đại Mỗ, Hà Nội
  • Email: tuvanluatdanviet@gmail.com
  • Hotline: 0858.111.929

Luật Dân Việt – Tư vấn nghĩa vụ thuế cho tài sản bảo đảm, hỗ trợ kê khai đúng quy định.

Share:

Facebook
Twitter
Pinterest
LinkedIn
Picture of Luật Dân Việt

Luật Dân Việt

Luôn đồng hành và hỗ trợ tư vấn pháp lý tới mọi người !

Tin mới

Bài viết liên quan