Nội dung chính
ToggleNghiệp vụ khấu trừ thuế GTGT đầu vào và đầu ra là một trong những hoạt động kế toán cốt lõi, có ảnh hưởng trực tiếp đến số thuế phải nộp và tối ưu dòng tiền của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải mọi hóa đơn GTGT đầu vào đều đủ điều kiện khấu trừ. Sai sót trong quá trình này có thể dẫn đến rủi ro bị truy thu và xử phạt từ cơ quan thuế.
Bài viết này sẽ là kim chỉ nam chi tiết nhất, được biên soạn bởi các chuyên gia tại Luật Dân Việt, giúp bạn nắm vững từ nguyên tắc, điều kiện đến cách hạch toán và kê khai chính xác theo quy định hiện hành, đặc biệt là theo Thông tư 219, đảm bảo tối ưu chi phí và tuân thủ đúng pháp luật.
Nguyên tắc và điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào doanh nghiệp phải biết
Để thực hiện khấu trừ thuế đúng luật, trước hết kế toán và chủ doanh nghiệp cần hiểu rõ bản chất của thuế đầu vào, thuế đầu ra, các nguyên tắc và điều kiện bắt buộc đi kèm.
Phân biệt thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra
Hiểu rõ sự khác biệt giữa thuế đầu vào và thuế đầu ra là bước đầu tiên để thực hiện khấu trừ chính xác.
- Thuế GTGT đầu vào: Là tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Thuế GTGT đầu ra: Là tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra được ghi trên hóa đơn GTGT mà doanh nghiệp xuất cho khách hàng.
Về cơ bản, doanh nghiệp “trả” thuế đầu vào khi mua hàng và “thu” thuế đầu ra khi bán hàng. Nhà nước sẽ chỉ thu phần chênh lệch giữa hai khoản thuế này.
Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo Luật Thuế GTGT
Việc khấu trừ thuế phải tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc được quy định trong Luật thuế GTGT. Theo Điều 12 của Luật này, nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào được xác định như sau:
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ sẽ được tính vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định.
3 Điều kiện “vàng” để được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào
Để một khoản thuế GTGT đầu vào được chấp nhận khấu trừ, doanh nghiệp phải đáp ứng đồng thời cả 3 điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào sau đây:
- Có hóa đơn GTGT hợp pháp: Phải có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài.
- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT), bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh chịu thuế GTGT: Hàng hóa, dịch vụ mua vào phải được sử dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT của doanh nghiệp.
Tại Luật Dân Việt, với kinh nghiệm hỗ trợ hàng trăm doanh nghiệp, chúng tôi nhận thấy sai sót phổ biến nhất là việc thanh toán tiền mặt cho các hóa đơn trên 20 triệu, dẫn đến việc không được khấu trừ thuế và không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Thời hạn kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào là khi nào?
Thời hạn khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định rất rõ ràng. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào thì được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp doanh nghiệp phát hiện hóa đơn GTGT đầu vào bị bỏ sót chưa kê khai, doanh nghiệp được phép kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Hướng dẫn chi tiết cách tính, kê khai và hạch toán khấu trừ thuế GTGT
Sau khi đã nắm vững các nguyên tắc, việc áp dụng vào thực tế thông qua tính toán, kê khai và hạch toán là bước tiếp theo.
Cách tính thuế GTGT được khấu trừ và số thuế phải nộp
Công thức cơ bản để xác định số thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp trong kỳ là:
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Nếu thuế đầu ra lớn hơn đầu vào (kết quả dương), doanh nghiệp phải nộp số thuế chênh lệch đó cho ngân sách nhà nước.
- Nếu thuế GTGT đầu ra nhỏ hơn hoặc bằng thuế GTGT đầu vào, doanh nghiệp không phải nộp thuế GTGT trong kỳ đó. Số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết sẽ được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Hướng dẫn kê khai khấu trừ thuế GTGT trên Tờ khai 01/GTGT
Việc cách kê khai khấu trừ thuế GTGT được thực hiện trên Tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT. Các chỉ tiêu quan trọng cần lưu ý:
- Chỉ tiêu [22]: Thuế GTGT còn được khấu trừ từ kỳ trước chuyển sang.
- Chỉ tiêu [23], [24]: Tổng giá trị và tiền thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào trong kỳ.
- Chỉ tiêu [25]: Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này (thường bằng chỉ tiêu [24], trừ các trường hợp đặc biệt).
- Chỉ tiêu [37], [38]: Tổng doanh thu và thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ.
- Chỉ tiêu [40]: Số thuế GTGT phải nộp trong kỳ ([40] = [39] – [22] – [25]).
- Chỉ tiêu [41]: Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này ([41] = [22] + [25] – [39]).
Hướng dẫn hạch toán khấu trừ thuế GTGT (bút toán khấu trừ thuế GTGT)
Cuối mỗi kỳ kế toán (tháng hoặc quý), kế toán viên cần thực hiện bút toán khấu trừ thuế GTGT để xác định nghĩa vụ thuế với nhà nước.
Bút toán được thực hiện như sau:
- Nợ TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp)
- Có TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ)
- Số tiền hạch toán: Là số nhỏ hơn giữa tổng phát sinh Có của TK 3331 và tổng phát sinh Nợ của TK 133 trong kỳ.
Sau khi thực hiện bút toán này, số dư của TK 133 (nếu có) phản ánh số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết, và số dư của TK 3331 (nếu có) phản ánh số thuế phải nộp.
Ví dụ thực tế về khấu trừ thuế GTGT trong doanh nghiệp thương mại
Xét ví dụ về khấu trừ thuế GTGT: Công ty A trong Quý 1/2024 có các nghiệp vụ sau:
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ từ kỳ trước chuyển sang: 15.000.000 VNĐ.
- Mua hàng hóa đầu vào với tổng giá trị chưa thuế là 500.000.000 VNĐ, thuế GTGT 10% là 50.000.000 VNĐ (có đầy đủ hóa đơn, chứng từ thanh toán qua ngân hàng).
- Bán ra toàn bộ số hàng hóa trên với tổng giá trị chưa thuế là 700.000.000 VNĐ, thuế GTGT 10% là 70.000.000 VNĐ.
Tính toán số thuế phải nộp:
- Thuế GTGT đầu ra: 70.000.000 VNĐ.
- Tổng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ kỳ này: 15.000.000 (kỳ trước) + 50.000.000 (kỳ này) = 65.000.000 VNĐ.
- Số thuế GTGT phải nộp = 70.000.000 – 65.000.000 = 5.000.000 VNĐ.
Vậy, Công ty A phải nộp 5.000.000 VNĐ tiền thuế GTGT cho Quý 1/2024.
Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT và cách xử lý
Nắm rõ các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT giúp doanh nghiệp tránh được các sai sót không đáng có, gây thiệt hại về tài chính.
Tổng hợp các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phổ biến nhất
Dựa trên quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC, các trường hợp không được khấu trừ thuế phổ biến bao gồm:
- Hóa đơn GTGT không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán hoặc người mua.
- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên nhưng không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
- Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống có giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng (phần vượt trên sẽ không được khấu trừ).
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động không chịu thuế GTGT (ví dụ: sản phẩm nông nghiệp chưa qua chế biến).
- Hóa đơn mua vào các chi phí không phục vụ sản xuất kinh doanh như: quà biếu, chi phí tiếp khách không đúng quy định…
Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ hạch toán vào đâu?
Đây là câu hỏi mà nhiều kế toán quan tâm. Khi một khoản thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ hạch toán vào đâu? Câu trả lời là:
- Đối với tài sản cố định: Số thuế GTGT không được khấu trừ sẽ được hạch toán tăng nguyên giá của tài sản cố định đó.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ khác: Số thuế GTGT không được khấu trừ sẽ được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ (ví dụ: TK 642, 627, 154…). Khoản chi phí này sẽ được xem là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng đủ điều kiện.
Phân biệt thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ
Để dễ dàng nhận biết, chúng tôi đã tổng hợp sự khác biệt cơ bản trong bảng dưới đây:
Tiêu chí | Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ | Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ |
---|---|---|
Mục đích sử dụng | Dùng cho hoạt động SXKD chịu thuế GTGT. | Dùng cho hoạt động không chịu thuế, phúc lợi, hoặc không phục vụ SXKD. |
Hóa đơn | Hợp pháp, hợp lệ, đúng thông tin. | Không hợp pháp, sai thông tin, hóa đơn của doanh nghiệp bỏ trốn. |
Thanh toán | Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt cho hóa đơn >= 20 triệu. | Thanh toán bằng tiền mặt cho hóa đơn >= 20 triệu. |
Hạch toán | Hạch toán vào TK 133. | Hạch toán vào nguyên giá TSCĐ hoặc chi phí sản xuất kinh doanh. |
Tóm lại, việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào và đầu ra đòi hỏi sự tuân thủ chặt chẽ về nguyên tắc và các điều kiện pháp lý, đặc biệt là về hóa đơn và chứng từ thanh toán. Nắm vững cách hạch toán và kê khai không chỉ giúp doanh nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ thuế mà còn là công cụ quản lý tài chính hiệu quả, tránh các rủi ro bị xuất toán và phạt không đáng có. Chủ động cập nhật quy định là chìa khóa cho sự an toàn pháp lý.
Bạn vẫn còn thắc mắc về các trường hợp khấu trừ thuế phức tạp tại doanh nghiệp mình? Hãy liên hệ ngay với đội ngũ chuyên gia của Luật Dân Việt để nhận được tư vấn pháp lý – kế toán chuyên sâu và chính xác nhất!
Thông tin liên hệ Luật Dân Việt:
- Hà Nội:
- 219 Trung Kính, Yên Hoà, Hà Nội
- Toà HH2, FLC Garden City, Đại Mỗ, Hà Nội
- Email: tuvanluatdanviet@gmail.com
- Hotline: 0858.111.929