Hầu hết mọi người khi mua đất đều muốn Sổ đỏ đứng tên mình để “chính chủ” hoặc thuận tiện hơn khi chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp. Vậy, mua đất có được cấp Sổ đỏ mới không, nếu được thì trong trường hợp nào?
Giải thích cách gọi:
– Mua đất là cách gọi phổ biến của người dân, theo quy định pháp luật thì mua đất dùng để chỉ việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
– Sổ đỏ, Sổ hồng là cách gọi phổ biến của người dân, theo pháp luật đất đai từ ngày 10/12/2009 đến nay khi đủ điều kiện thì người dân được cấp Giấy chứng nhận theo mẫu chung của Bộ Tài nguyên và Môi trường với tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận).
Click xem thêm nội dung: Giảm cơ hội được cấp Sổ đỏ vì quy định ghi nợ tiền sử dụng đất
2 trường hợp được cấp Sổ đỏ mới
Khoản 2 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định các trường hợp đăng ký biến động được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:
“…
i) Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà trên trang 4 của Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi;
k) Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các điểm a, b, e, g, h, l, m, n và r Khoản 1 Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận”.
Theo quy định trên thì khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở sẽ được cấp Giấy chứng nhận mới để đứng tên người nhận chuyển nhượng nếu thuộc một trong hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Người nhận chuyển nhượng có nhu cầu cấp mới.
Trong đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất thì sau khi khai hết 06 mục thông tin đầu tiên, người làm hồ sơ sẽ tích vào một trong hai ô sau: Ô 1 “có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận mới” hoặc ô 2 “không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận mới”.
Như vậy, người nhận chuyển nhượng muốn có Giấy chứng nhận mới phải tích vào ô 1.
Khi cấp Giấy chứng nhận mới thì phải nộp thêm lệ phí cấp Giấy chứng nhận (dù các tỉnh thành có mức thu khác nhau nhưng đều thu dưới 100.000 đồng/giấy/lần cấp).
Trường hợp 2: Mặc dù không có nhu cầu cấp mới nhưng tại trang 4 của Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thông tin chuyển nhượng.
Khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng toàn bộ diện tích đất hoặc thừa kế, tặng cho, góp vốn; hòa giải hành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp… thì những thông tin biến động đó đều được ghi vào Giấy chứng nhận, ví dụ:
“Chuyển nhượng cho ông Nguyễn Văn A CMND số 020908673 và vợ là bà Nguyễn Thị B, CMND số 020908675, địa chỉ tại số 65 đường Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội; theo hồ sơ số 010656.CN.001”.
Khi trang 4 của Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thông tin biến động (chuyển nhượng, tặng cho,…) thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận mới dù trong đơn đăng ký biến động không có yêu cầu.
Chuyển nhượng nhà đất được thực hiện thế nào?
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở (gọi tắt là chuyển nhượng nhà đất) kéo dài từ khi các bên ký hợp đồng cho đến khi đăng ký vào sổ địa chính. Hay nói cách khác, việc chuyển nhượng chỉ có hiệu lực khi đăng ký vào sổ địa chính.
Để việc chuyển nhượng nhà đất hợp pháp cần thực hiện tuần tự theo 03 bước sau:
Bước 1: Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng.
Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính (lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân).
Lưu ý: Dù được miễn lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân thì vẫn phải khai thuế, phí để Nhà nước quản lý.
Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký biến động để ghi thông tin vào sổ địa chính.
Click xem thêm nội dung: Đất lấn chiếm có được cấp Sổ đỏ không?
Kết luận: Trên đây là quy định giải thích về việc mua đất có được cấp Sổ đỏ mới không? Theo đó, khi nhận chuyển nhượng nhà đất thì người nhận chuyển nhượng sẽ được cấp Sổ đỏ mới nếu thuộc 02 trường hợp trên. Việc được cấp Sổ đỏ mới hay không sẽ không ảnh hưởng đến quyền của người nhận chuyển nhượng nếu chuyển nhượng được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.