Bên cạnh thường trú, thì nơi tạm trú cũng là một trong những nơi cư trú của công dân. Vậy nơi tạm trú là gì, khác nơi thường trú ra sao và ai phải có trách nhiệm đăng ký tạm trú?
Nơi tạm trú là gì?
Khoản 9, Điều 2, Luật Cư trú 2020 quy định:
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
Có thể hiểu, nơi tạm trú là nơi công dân có thời gian sinh sống trên 30 ngày; không phải là chỗ ở cố định, lâu dài như nơi đăng ký thường trú.
Tại Điều 3, Luật Cư trú 2020 về nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú thì tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú.
Tuỳ vào nhu cầu và tiện hơn trong cuộc sống thì công dân có thể tạm trú tại một hoặc nhiều nơi để thuận lợi hơn trong học hành, làm việc. Tuy nhiên, khi thay đổi địa chỉ tạm trú, công dân có trách nhiệm thông báo với cơ quan lưu trú tại nơi ở mới để đăng ký lại tạm trú.
Những ai có trách nhiệm đăng ký tạm trú?
Theo Điều 13, Thông tư 55 năm 2021 của Bộ Công an, hướng dẫn thi hành Luật Cư trú, nếu công dân thay đổi chỗ ở ngoài nơi đã đăng ký tạm trú có trách nhiệm thực hiện đăng ký tạm trú mới.
Trường hợp chỗ ở đó trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú, thì công dân có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký cư trú để cập nhật thông tin về nơi ở hiện tại trong Cơ sở dữ liệu về cư trú nếu chỗ ở đó không đủ điều kiện đăng ký thường trú.
Những trường hợp có thể thực hiện đăng ký tạm trú thông qua cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp chỗ ở đó:
1. Học sinh, sinh viên, học viên đến ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên;
2. Người lao động đến ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động;
3. Trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo;
4. Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội
Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có trách nhiệm lập danh sách người tạm trú, bao gồm các thông tin:
– Họ, chữ đệm và tên;
– Ngày, tháng, năm sinh; giới tính;
– Số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú,
kèm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú của từng người, văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi rõ thông tin về chỗ ở hợp pháp.
Sau khi cung cấp đủ thông tin, giấy tờ, những người này sẽ được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin về nơi tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Trên đây là giải đáp về Nơi tạm trú là gì? Những ai phải đăng ký tạm trú? Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho Luật Dân Việt để được hỗ trợ.
Xem thêm:
Tài sản hình thành trong tương lai là gì theo Bộ luật Dân sự?