Phân biệt cấp đổi với đính chính Sổ đỏ

Cấp đổi, đính chính Sổ đỏ là quyền của người có Sổ đỏ. Trên thực tế nhiều người không biết khi nào được cấp đổi, khi nào đính chính. Dưới đây là phân biệt cấp đổi với đính chính Sổ đỏ.

Các loại giấy chứng nhận về nhà đất

Hiện nay, Giấy chứng nhận về nhà, đất đang có giá trị pháp lý, gồm:

* Trước ngày 10/12/2009 có 04 loại Giấy chứng nhận:

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.

* Từ ngày 10/12/2009 đến nay chỉ có một loại giấy duy nhất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

Xem chi tiết tại: 5 loại Sổ về nhà đất mà người dân cần biết

Lưu ý: Trong bài viết để tiện cho sự theo dõi của người đọc, các loại Giấy chứng nhận trên gọi tắt là Sổ đỏ.

Phân biệt cấp đổi với đính chính Sổ đỏ

 

Tiêu chí

Cấp đổi

Đính chính

Trường hợp áp dụng

Theo khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cấp đổi Sổ đỏ được thực hiện khi thuộc một trong bốn trường hợp sau:

– Có nhu cầu đổi Sổ đỏ được cấp trước ngày 10/12/2009 sang Sổ đỏ mới (mẫu mới đang áp dụng);

– Sổ đỏ đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;

– Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;

– Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà trong Sổ đỏ chỉ ghi họ, tên vợ hoặc chồng, nay có yêu cầu cấp đổi để ghi họ, tên của cả vợ và chồng.

Theo khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2013, cơ quan có thẩm quyền cấp Sổ đỏ có trách nhiệm đính chính Sổ đỏ đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau:

– Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Sổ đỏ của người đó;

– Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.

Hồ sơ

Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, người sử dụng đất có thuộc một trong bốn trường hợp trên phải chuẩn bị hồ sơ cấp đổi Sổ đỏ, gồm:

– Đơn đề nghị cấp đổi Sổ đỏ theo Mẫu số 10/ĐK;

– Bản gốc Sổ đỏ đã cấp;

– Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Sổ đỏ đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Sổ đỏ sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Sổ đỏ đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.

Chia làm 02 trường hợp:

Trường hợp 1: Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.

Trường hợp 2: Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Sổ đỏ đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Sổ đỏ đã cấp để thực hiện đính chính.

Thời hạn giải quyết

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn thực hiện việc cấp đổi Sổ đỏ như sau:

– Không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 17 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

– Không quá 50 ngày với trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ.

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn thực hiện việc đính chính Sổ đỏ như sau:

– Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Trên đây là những điểm khác biệt giữa cấp đổi với đính chính Sổ đỏ. Người dân cần nắm rõ các trường hợp cấp đổi, đính chính Sổ đỏ; hồ sơ và thời hạn giải quyết để thực hiện quyền của mình.

>> Phân biệt cấp lại với cấp đổi Sổ đỏ

Luật Dân Việt Tư Vấn

Share:

Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on pinterest
Pinterest
Share on linkedin
LinkedIn
Luật Dân Việt

Luật Dân Việt

Luôn đồng hành và hỗ trợ tư vấn pháp lý tới mọi người !

Tin mới

Bài viết liên quan