Khi thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp, công ty có nghĩa vụ thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Đây là vấn đề khá nhiều rắc rối trong quá trình giải thể doanh nghiệp. Vậy pháp luật quy định mới về việc Phân chia tài sản sau khi doanh nghiệp giải thể như thế nào? Dưới đây Công ty Luật Dân Việt chia sẻ về vấn đề này như sau:
1/ Việc chia tài sản sau khi doanh nghiệp giải thể đã được quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 phần giải thể doanh nghiệp, trong đó:
– Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí Giải thể doanh nghiệp, phần tài sản còn lại sẽ thuộc về chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty.
– Sau khi đã thanh toán các nghĩa vụ nếu còn tài sản, doanh nghiệp mới được thực hiện việc chia tài sản của các thành viên, cổ đông theo cơ sở đóng góp của các thành viên, cổ đông hoặc theo thỏa thuận của các thành viên, cổ đông với nhau.
2/ Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:
– Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên đầu tiên
– Sau đó cá Nợ thuế và các khoản nợ khác trong quá trình doanh nghiệp hoạt động có thực hiện việc vay ví dụ như: Ngân hàng, cá nhân….
Xem thêm:
Mở tài khoản ngân hàng doanh nghiệp tư nhân
Khai lệ phí trước bạ khi chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản góp vốn công ty hợp danh
3/ Thủ tục thông báo tới cơ quan đăng ký kinh doanh:
– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi đề nghị giải thể cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.
– Sau thời hạn 180 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải thể theo khoản 3 Điều này mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4/ Văn bản pháp luật áp dụng
– Nghị định số 01/2021/NĐ-CP hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp