Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình thì các thành viên trong gia đình có chung quyền sử dụng đất nếu đáp ứng đủ điều kiện. Vậy, khi Giấy chứng nhận ghi tên hộ gia đình thì bố mẹ bán đất có cần chữ ký của các con không?
* Bán đất là cách gọi phổ biến của người dân, theo Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì bán đất có tên gọi pháp lý là chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Căn cứ khoản 1 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên. Tuy nhiên, người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền chỉ được chuyển nhượng khi được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý.
Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định:
“Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật”
Như vậy, khi Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình sử dụng đất thì cha mẹ chỉ được chuyển nhượng nếu được các thành viên khác có chung quyền sử dụng đất đồng ý bằng văn bản được công chứng hoặc chứng thực.
Lưu ý: Mặc dù Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình nhưng không đồng nghĩa toàn bộ thành viên trong hộ gia đình có quyền sử dụng, chuyển nhượng, tặng cho đối với thửa đất đó. Chỉ có chung quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện, cụ thể:
Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”
Như vậy, các thành viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất nếu có đủ các điều kiện sau:
– Có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi).
– Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất (nếu con sinh sau thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì không có chung quyền sử dụng đất).
– Có quyền sử dụng đất chung.
Click xem thêm nội dung: Cách hiểu đúng các từ người dân thường gọi trong lĩnh vực đất đai
Để hiểu rõ hơn việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần sự đồng ý của ai hãy xem bảng dưới đây:
TT |
Đối tượng được cấp Giấy chứng nhận |
Quyền chuyển nhượng |
1 |
Cá nhân |
Cá nhân là người sử dụng đất có quyền chuyển nhượng, tặng cho mà không phụ thuộc vào ý kiến người khác. |
2 |
Hộ gia đình |
Người đứng tên Giấy chứng nhận chỉ được chuyển nhượng khi được các thành viên khác có chung quyền sử dụng đất đồng ý bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực. |
3 |
Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng |
Chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có sự đồng ý của vợ và chồng. |
Trên đây là quy định giải đáp về việc bố mẹ bán đất có cần chữ ký của các con? Theo đó, bố mẹ chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được sự đồng ý của con bằng văn bản được công chứng hoặc chứng thực nếu con có chung quyền sử dụng đất. Để việc chuyển nhượng đúng pháp luật hãy xem thủ tục sang tên Giấy chứng nhận mới nhất.