Khi nào người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng?

Từ 2021, khi Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực sẽ bổ sung các quy định với người lao động. Trong đó, có điều kiện người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Người lao động nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày?

 

Em làm việc ở công ty được 01 năm 06 tháng, giờ em muốn nghỉ việc và đã báo trước 45 ngày. Tuy nhiên phòng nhân sự đã yêu cầu bồi thường nửa tháng tiền lương và trả lời vì em không có lý do chính đáng. Cho em hỏi, em làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn thì quy định về điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào? Công ty yêu cầu bồi thường như vậy có đúng không? – Hà Trang (hatrang…@gmail.com).

 

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động quy định như sau:

 

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

 

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

 

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

 

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

 

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

 

Căn cứ quy định trên, người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bất kỳ lý do riêng nào hoặc không cần lý dochỉ cần đáp ứng được yêu cầu về thời gian báo trước với từng loại hợp đồng như trên.

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, bạn ký hợp đồng không xác định thời hạn, nghỉ việc đã báo trước 45 ngày, bạn hoàn toàn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần lý do. Việc công ty yêu cầu bạn bồi thường nửa tháng tiền lương là trái với quy định của pháp luật.

Khi nào được nghỉ việc luôn không cần báo trước?

 

Theo em tìm hiểu, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cần phải báo trước với công ty. Tuy nhiên, em có hỏi bạn thì được biết sang năm 2021 có trường hợp được nghỉ việc ngay không cần báo trước. Vậy, cho em hỏi quy định cụ thể về vấn đề này như thế nào? – Hoàng Dung (dunghoang…@gmail.com).

 

Trả lời:

Như thông tin bạn đưa ra, từ 01/01/2021, Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực sẽ thêm quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần báo trước của người lao động.

Cụ thể, theo khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp được nghỉ việc ngay không cần báo trước bao gồm:

– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này.

– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

– Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.

– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy, từ 2021, chỉ cần thuộc một trong những trường hợp nêu trên, bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước.

khi nao nguoi lao dong duoc don phuong cham dut hop dong

Khi nào người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng? (Ảnh minh họa)

Quyền lợi được hưởng khi đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp

 

Em làm việc tại công ty xuất nhập khẩu được 01 năm 09 tháng theo hợp đồng không xác định thời hạn. Vì một số vấn đề cá nhân nên em đã xin nghỉ việc và báo trước 45 ngày. Nếu em đơn phương chấm dứt hợp đồng thì được hưởng những quyền lợi gì? – Mai Ngọc (maingoc…@gmail.com).

 

Trả lời:

Về điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng

Căn cứ khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động:

– Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

– Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

– Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

Lưu ý: Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Đối chiếu quy định trên với thông tin bạn đưa ra, bạn làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn, đã báo trước 45 ngày nên đủ điều kiện được đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Quyền lợi được hưởng khi đơn phương chấm dứt hợp đồng

Được hưởng trợ cấp thôi việc

Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc do người sử dụng lao động chi trả nếu đủ điều kiện.

Được thanh toán tiền lương và các quyền lợi khác

Tại Điều 48 Bộ luật Lao động quy định:

 

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

 

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

 

 

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

 

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

 

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

 

Theo quy định trên, nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng sẽ được công ty:

– Thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của bạn như lương, trợ cấp, phụ cấp được thỏa thuận trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng.

–  Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác (nếu có).

– Cung cấp bản sao các tài liệu về quá trình làm việc nếu bạn có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do công ty trả.

Như vậy, nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng, bạn có thể nhận được trợ cấp thôi việc, được thanh toán tiền lương, hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH, cung cấp bản sao thời gian làm việc nếu có yêu cầu…

Share:

Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on pinterest
Pinterest
Share on linkedin
LinkedIn
Luật Dân Việt

Luật Dân Việt

Luôn đồng hành và hỗ trợ tư vấn pháp lý tới mọi người !

Tin mới

Bài viết liên quan