Tài sản góp vốn là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ công ty TNHH 1 TV

Khi doanh nghiệp nhận góp vốn bằng tài sản là phương tiện cơ giới đường bộ thì phải thực hiện thông qua các thủ tục sau đây:

– Lập Hợp đồng góp vốn, định giá tài sản góp vốn hoặc thuê tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá;

– Khai lệ phí trước bạ;

– Đăng ký sang tên xe cho doanh nghiệp.

Cụ thể, trình tự thực hiện việc góp vốn như sau:

Thứ nhất, hai bên phải lập Hợp đồng góp vốn, định giá tài sản góp vốn hoặc thuê tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và phải thể hiện bằng chứng từ góp vốn – xem chi tiết tại công việc “Định giá tài sản góp vốn“, “Chứng từ đối với tài sản góp vốn“.

Thứ hai, khai lệ phí trước bạ.

Việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn được miễn lệ phí trước bạ. Tuy nhiên, trước khi thực hiện thủ tục sang tên xe cơ giới đường bộ, doanh nghiệp nhận góp vốn phải khai lệ phí trước bạ để được cơ quan thuế xác nhận thuộc trường hợp được miễn lệ phí trước bạ – xem chi tiết tại công việc “Khai lệ phí trước bạ khi chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản góp vốn“.

Thứ ba, đăng ký sang tên xe cho doanh nghiệp.

Trong vòng 30 ngày kể từ ngày lập Hợp đồng góp vốn, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục sang tên xe như sau:

  1. Đối với trường hợp sang tên xe để góp vốn vào doanh nghiệp trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố:

Thành phần hồ sơ:

  1. Giấy khai đăng ký xe (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA);
  2. Giấy chứng nhận đăng ký xe;
  3. Hợp đồng góp vốn;
  4. Tờ khai lệ phí trước bạ (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 20/2019/NĐ-CP) có xác nhận của cơ quan thuế;
  5. Phần hồ sơ xe mà người góp vốn đã được cơ quan đăng ký xe giao quản lý trước đây (nếu có);
  6. Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của doanh nghiệp;
  7. Giấy ủy quyền cho người đi đăng ký sang tên xe có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.

Lưu ý: Khi đăng ký sang tên xe thì giữ nguyên biển số cũ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới. Trường hợp biển xe thuộc loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì phải nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định.

Nơi nộp hồ sơ: Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an cấp tỉnh.

Thời hạn giải quyết: không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; riêng việc cấp đổi biển số mới được giải quyết trong không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

  1. Đối với trường hợp sang tên xe để góp vốn vào doanh nghiệp tại địa bàn tỉnh, thành phố khác với nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe:

Trước tiên, doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra (thường gọi là thủ tục rút hồ sơ gốc của xe) nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA và nộp hồ sơ gồm:

Thành phần hồ sơ:

  1. Các loại giấy tờ của chủ xe quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA;
  2. Giấy khai sang tên xe (theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA);
  3. Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe;
  4. Hợp đồng góp vốn;
  5. Phần hồ sơ xe mà người góp vốn đã được cơ quan đăng ký xe giao quản lý trước đây (nếu có);
  6. Giấy ủy quyền cho người đi đăng ký sang tên xe có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác;
  7. Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của doanh nghiệp.

Nơi nộp hồ sơ: Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an cấp tỉnh đã cấp Giấy đăng ký xe.

Thời hạn giải quyết: không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Sau đó, doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký xe từ tỉnh, thành phố khác chuyển đến như sau:

Thành phần hồ sơ:

  1. Giấy khai đăng ký xe (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA);
  2. Tờ khai lệ phí trước bạ (theo Mẫu số 02 ban hành kèm Nghị định 20/2019/NĐ-CP) có xác nhận của cơ quan thuế;
  3. Giấy khai sang tên xe (theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA);
  4. Phiếu sang tên di chuyển (phiếu này do cơ quan công an cấp khi làm thủ tục rút hồ sơ gốc ở trên);
  5. Hợp đồng góp vốn;
  6. Hồ sơ gốc của xe;
  7. Xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của doanh nghiệp;
  8. Giấy ủy quyền cho người đi đăng ký xe có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.

Nơi nộp hồ sơ: Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an cấp tỉnh đã cấp Giấy đăng ký xe.

Thời hạn giải quyết: không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; riêng việc cấp đổi biển số mới được giải quyết trong không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Share:

Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on pinterest
Pinterest
Share on linkedin
LinkedIn
Luật Dân Việt

Luật Dân Việt

Luôn đồng hành và hỗ trợ tư vấn pháp lý tới mọi người !

Tin mới

Bài viết cùng chuyên mục