Thời hạn góp vốn khi tăng vốn điều lệ là bao lâu?

Tăng vốn điều lệ không chỉ được áp dụng trong công ty trách nhiệm hữu hạn mà còn được thực hiện trong công ty cổ phần, công ty hợp danh. Hình thức tăng vốn, thời hạn góp vốn là những nội dung rất được quan tâm.

Thời hạn góp vốn khi tăng vốn điều lệ là một trong những vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm khi thực hiện việc tăng vốn điều lệ.

Tăng vốn điều lệ không chỉ được áp dụng trong công ty trách nhiệm hữu hạn mà còn được thực hiện trong công ty cổ phần, công ty hợp danh. Ngoài vấn đề về thời hạn góp vốn thì hình thức, xử phạt hành chính khi  thực hiện góp vốn điều lệ chậm được quy định như thế nào?

Sau đây, chúng tôi – Luật Dân Việt sẽ cùng các bạn tìm hiểu về các quy định pháp luật hiện hành mới nhất.

Hình thức tăng vốn điều lệ như thế nào?

Vốn điều lệ là toàn bộ giá trị tài sản của công ty TNHH, công ty hợp danh do tất cả các thành viên đã góp, cam kết góp khi thực hiện thành lập công ty. Còn trong công ty cổ phần thì là toàn bộ giá trị mệnh giá của cổ phần đã được bán, cổ phần đã đăng ký mua khi doanh nghiệp được thành lập.

Về khái quát thì hình thức tăng vốn điều lệ bao gồm có các hình thức sau:

+ Tăng khoản góp vốn của các thành viên

+ Tăng thành viên mới để tăng vốn góp

+ Hoặc chủ sở hữu công ty chủ động đầu tư thêm vốn góp (đối với trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên).

Tuy nhiên, tùy thuộc vào công ty là loại hình doanh nghiệp nào mà cụ thể có các hình thức tăng vốn điều lệ khác nhau, dưới đây là các trường hợp cụ thể:

– Trường hợp là công ty cổ phần có nhu cầu tăng vốn điều lệ – căn cứ tại điều 111, điều 122, điều 123 của luật doanh nghiệp. Theo đó, công ty cổ phần thực hiện việc chào bán cổ phần, trong đó có 3 hình thức chào bán cổ phần là:

+ Chào bán ra công chúng: Đối với chào bán cổ phần công chúng thì sẽ được thực hiện theo đúng quy định pháp luật cụ thể là pháp luật về chứng khoán.

Trong thời hạn là 10 ngày tính từ ngày hoàn tất đợt bán cổ phần đó thì phải thực hiện việc đăng ký thay đổi vốn điều lệ.

+ Thực hiện chào bán cổ phần riêng lẻ: trong thời gian là 5 ngày tính từ ngày có quyết định thực hiện việc chào bán cổ phần riêng lẻ, thì phải thực hiện quy trình thủ tục thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Bao gồm tài liệu như sau: Nghị quyết Đại hội cổ đông nội dung là chào bán cổ phần riêng lẻ; các phương án đi kèm về chào bán được Đại hội đồng cổ đông giải quyết thông qua (nếu có).

+ Chào bán cho những cổ đông hiện hữu: là tăng thêm số lượng về toàn bộ cổ phần  được phép chào bán cho các cổ đông tùy thuộc vào tỉ lệ cổ phần thực tế tại công ty.

Trong thời hạn 15 ngày, trước thời điểm kết thúc việc đăng ký mua cổ phần thì công ty phải tiến hành thông báo đến các cổ đông bằng văn bản, đảm bảo các thông tin này đến được địa điểm cư trú được ghi nhận trong sổ về đăng ký cổ đông.

– Trường hợp là công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên – căn cứ tại điều 87 luật doanh nghiệp, cụ thể như sau:

+ Chủ sở hữu của công ty chủ động đầu tư thêm để góp vốn

+ Thực hiện việc huy động thêm phần vốn góp từ người khác

Lưu ý: Cả 2 trường hợp trên khi tăng vốn điều lệ thì bao gồm hình thức và cụ thể mức tăng vốn điều lệ hoàn toàn do chủ sở hữu quyết định.

Nếu công ty lựa chọn hình thức thực hiện việc huy động thêm phần vốn góp từ người khác thì sau đó công ty này phải tổ chức quản lý lựa chọn một trong hai loại hình doanh nghiệp là: công ty TNHH 2 thành viên trở lên (thông báo thay đổi về nội trong trong vòng 10 ngày tính từ ngày hoàn tất thay đổi vốn điều lệ); công ty cổ phần (theo hình thức chuyển từ công ty TNHH sang công ty cổ phần.

– Trường hợp là công ty TNHH 2 thành viên và công ty hợp danh thì hình thức tăng vốn điều lệ đều giống nhau, cụ thể như sau:

+ Tăng phần vốn góp từ nguồn của các thành viên mới. Doanh nghiệp thực hiện thông báo tới phòng đăng ký kinh doanh nộp hồ sơ thay đổi thành viên công ty

+ Tăng khoản vốn góp của các thành viên hiện tại, theo đó doanh nghiệp sẽ tiến hành nộp hồ sơ về đăng ký tăng vốn điều lệ công ty

Xem thêm:

Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tiếng Anh là Gì?

4 Bước cần nhớ khi thành Lập Doanh Nghiệp Tại Việt Nam

Thời hạn góp vốn khi tăng vốn điều lệ bao lâu?

Trên thực tế thì doanh nghiệp dựa vào tình hình hoạt động của công ty, sau đó có thể tự chủ động thực hiện việc tăng vốn điều lệ của công ty. Tuy nhiên, pháp luật doanh nghiệp chỉ quy định khi góp vốn điều lệ thành lập doanh nghiệp có quy định về thời hạn góp vốn là 90 ngày tính từ ngày có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (khoản 2, điều 48 luật doanh nghiệp).Theo đó, thời hạn góp vốn khi tăng vốn điều lệ sau khi góp vốn khi đã hoạt động một thời gian lại không có văn bản pháp luật nào quy định. Thực tế, thời hạn góp vốn có thể xác định theo điều lệ, hợp đồng góp vốn do các bên thỏa thuận, cam kết thực hiện.

Mức xử phạt hành chính khi chậm góp vốn điều lệ khi tăng?

Theo như quy định về thời hạn góp vốn khi tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp thì không quy định rõ về khoảng thời gian thực tế doanh nghiệp phải hoàn tất xong việc góp vốn từ các thành viên. Tuy nhiên trên thực tế sau khi thỏa thuận về thời hạn góp vốn điệu lệ, cần thực hiện việc thông báo lên phòng đăng ký kinh doanh.

Sau đó, nếu các bên không thực hiện được các nội dung thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn để tăng vốn điều lệ thì phải chịu trách nhiệm pháp lý theo hợp đồng (bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm,…).

Ngoài ra, pháp luật có quy định về xử phạt vi phạm hành chính với một số hành vi có liên quan. Cụ thể, theo Nghị định số 50/2016/NĐ-CP của Chính phủ thì:

+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với hành vi không đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh khi không góp đủ vốn Điều lệ như đã đăng ký, buộc đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ;

+ Phạt tiền từ 10 000 000 đồng đến 15 000 000 đồng với hành vi kê khai không trung thực, không chính xác hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, buộc thay đổi và thông báo lại thông tin của doanh nghiệp cho phòng dang ký kinh doanh…

Trên đây là nội dung cụ thể  mới nhất về thời hạn góp vốn khi tăng vốn điều lệ, các hình thức để tăng vốn điều lệ, thời hạn góp vốn khi tăng vốn điều lệ, các trường hợp chậm góp vốn điều lệ có phị xử phạt hay không?. Mọi thắc mắc chưa rõ ràng bạn có thể liên hệ trực tiếp tới bộ phận của Luật Dân Việt theo hotline để được giải đáp nhanh chóng nhất.

Share:

Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on pinterest
Pinterest
Share on linkedin
LinkedIn
Luật Dân Việt

Luật Dân Việt

Luôn đồng hành và hỗ trợ tư vấn pháp lý tới mọi người !

Tin mới

Bài viết liên quan