Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân 2021 khi nào?

Cuối năm là thời điểm các doanh nghiệp, cá nhân phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Vậy, thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân 2021 là khi nào?

Khi nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Câu hỏi: Em ký hợp đồng lao động trên 03 tháng, làm việc tại 02 công ty. Em có hỏi thì được biết em không thuộc trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế nên phải trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế. Cho em hỏi, có đúng là em phải trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân không và thời hạn là ngày nào? -Bùi Thảo (thaobui…@gmail.com).

Trả lời:

Về việc cá nhân phải tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC), cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:

– Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế…

Theo Công văn 5749/CT-TNCN, người lao động không được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho doanh nghiệp trong các trường hợp sau:

– Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại nhiều doanh nghiệp.

– Người lao động chưa đăng ký mã số thuế…

Vậy, đối chiếu với thông tin bạn cung cấp, bạn ký hợp đồng làm việc 03 tháng trở lên và làm tại 02 công ty, do đó bạn không được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho công ty.

Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân

Theo điểm b khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:

 

2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:

 

a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;

 

b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế…

 

Đồng thời, Điều 55 Luật Quản lý thuế, trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Ngoài ra, khoản 4 Điều 8 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định:

 

Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.

 

Theo quy định trên, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.

Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2020 là ngày 30/4/2021. Tuy nhiên 30/4/2021 và 01/5/2021 là ngày nghỉ lễ, 02/5/2021 là chủ nhật nên thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế và nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2020 chậm nhất là ngày 03/5/2021.

Như vậy, với cá nhân tự quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế và nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2021 chậm nhất là ngày 03/5/2021.

thoi han nop thue thu nhap ca nhan 2021

Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân? Nộp muộn bị phạt thế nào? (Ảnh minh họa)

Chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân bị phạt thế nào?

Câu hỏi: Cho tôi hỏi, trường hợp quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm bị phạt tiền thế nào? – Nguyễn Hoàng (Quảng Trị).

Trả lời:

Theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định như sau:

 

TT

 

 

Thời gian quá thời hạn

 

 

Mức phạt

 

 

1

 

 

Từ 01 đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.

 

 

Cảnh cáo

 

 

 

 

2

 

 

Từ 01 đến 30 ngày (trừ trường hợp tại thứ tự 1).

 

 

Phạt 02-05 triệu đồng.

 

 

 

 

3

 

 

Từ trên 31 ngày đến 60 ngày.

 

 

Phạt 05-08 triệu đồng.

 

 

 

 

4

 

 

– Từ trên 61-90 ngày.

 

– Từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.

 

– Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.

 

– Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

 

 

Phạt 08-15 triệu đồng.

 

 

 

 

5

 

 

– Trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp.

 

 

Phạt 15-25 triệu đồng.

 

 

 

Lưu ý: 

– Mức phạt nêu trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức vi phạm. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

– Trường hợp hành vi vi phạm thực hiện trước ngày 05/12/2020 nhưng hành vi vi phạm đó kết thúc kể từ ngày 05/12/2020 thì áp dụng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm đó.

Xem thêm: https://luatdanviet.com/dieu-kien-huong-che-do-om-dau-la-gi-ai-duoc-huong

Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân gồm những gì? Nộp ở đâu?

Câu hỏi: Em làm việc theo theo hợp đồng trên 03 tháng ở một công ty thời trang và một công ty xuất khẩu, em phải tự làm hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Cho em hỏi hồ sơ cần những gì và nộp ở đâu? – Phạm Nguyên (nguyenpham…@gmail.com).

Trả lời:

Hồ sơ tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Theo khoản 2 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, hồ sơ khai thuế với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế:

– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015.

– Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015 nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

– Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó.

– Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.

– Bản chụp các hoá đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).

Nơi nộp hồ sơ

Cũng căn cứ quy định trên, địa điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế:

+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.

Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.

Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

Như vậy, bạn đối chiếu trường hợp cụ thể của bản thân với quy định trên để biết nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế.

Share:

Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on pinterest
Pinterest
Share on linkedin
LinkedIn
Luật Dân Việt

Luật Dân Việt

Luôn đồng hành và hỗ trợ tư vấn pháp lý tới mọi người !

Tin mới

Bài viết liên quan