Thuế chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần năm 2021

Thông tư số 92/2015/TT-BTC đã thống nhất quy định về cách tính thuế thu nhập cá nhân với trường hợp thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán (bao gồm cổ phần).

Thuế chuyển nhượng cổ phần là một trong những vấn đề đang được quan tâm đối với các cá nhân, tổ chức khi có nhu cầu chuyển nhượng cổ phần của mình cho chủ thể khác. Vậy câu hỏi được đặt ra ở đây là ai có quyền chuyển nhượng cổ phần, khi chuyển nhượng thì có phải thực hiện nghĩa vụ về thuế hay không? Làm thế nào để tính được phần thuế mà chủ thể chuyển nhượng phải nộp?

Trong bài viết này, chúng tôi – Luật Dân Việt sẽ cùng các bạn đồng hành tìm hiểu và làm rõ các nội dung trên theo các quy định mới nhất.

Lưu ý: Cổ đông trong công ty cổ phần có thể là cá nhân, tổ chức. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi xin đề cập cổ đông với tư cách cá nhân.

Đối tượng nào phải nộp thuế chuyển nhượng cổ phần?

Tại điều 110, chương V Luật doanh nghiệp, trong đó công ty cổ phần, cổ đông có quyền tự do nếu muốn chuyển nhượng cổ phần của chính họ trừ hạn chế theo khoăn 3 điều 119 và khoản 1 Điều 126 (với trường hợp cổ đông sáng lập hoặc trường hợp điều lệ công ty có quy định hạn chế).

Như vậy, cổ đông trong công ty cổ phần đều có quyền chuyển nhượng cổ phần theo quy định pháp luật và điều lệ công ty. Đồng thời khi chuyển nhượng cổ phần các cổ đông này đều thuộc trường hợp phải nộp thuế bởi:

Căn cứ điều 4 Thông tư 25/2018/TT-BTC sửa đổi bổ sung điểm b, khoản 4, điều 2, tại thông tư 111/2013/TT-BTC thì có quy định cụ thể như sau: Các thu nhập phát sinh từ chuyển nhượng chứng khoán bao gồm cả trường hợp thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu đều phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

Mà trong đó, cổ phiếu là một loại chứng chỉ của công ty cổ phần thực hiện phát hành, dữ liệu điện tử hoặc bút toán ghi nhận trên sổ để xác nhận về quyền sở hữu của một hay một số cổ phần thuộc công ty nào đó. Theo đó cổ phiếu là hình thức thể hiện của cổ phần do cổ đông là người nắm giữ.

Do vậy, với khoản thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần – chuyển nhượng cổ phiếu, các đối tượng vẫn phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

Chuyển nhượng cổ phần ngang giá có phải nộp thuế?

Theo thông tư số 111/2013/TT-BTC được áp dụng thực hiện từ 1/10/2013 thì có thể không phải chịu nộp thuế TNCN nếu áp dụng theo cách 1 để tính thuế thu nhập cá nhân (các bạn có thể tham khảo ở nội dung ở phần dưới về các cách tính thuế).

Tuy vậy bắt đầu từ ngày 30/7/2015 thông tư 92/2015/TT-BTC có hiệu lực thống nhất lại cách tính thuế chuyển nhượng cổ phần với duy nhất 1 cách tính ( cách 2 – nội dung phần dưới về cách tính thuế chuyển nhượng cổ phần).

Theo cách tính này thì các đối tượng là cổ đông trong công ty cổ phần, thực hiện chuyển nhượng cổ phần dù chuyển nhượng ngang giá vẫn phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

Cách tính thuế chuyển nhượng cổ phần

Theo căn cứ tại khoản 2 điều 11 thông tư số 111/2013/TT-BTC, cụ thể có 2 cách tính thuế chuyển nhượng cổ phần như sau:

Cách 1: Chủ thể là cá nhân đã thực hiện việc đăng ký thuế, khi làm thủ tục quyết toán thuế  đã được mã số thuế, đồng thời xác định được thu nhập tính thuế của từng loại chứng khoán, từ đó nộp thuế theo mức của thuế suất là 20%.

Thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng cổ phần ( Thuế TNCN) trong trường hợp này sẽ tính bằng công thức:

Thuế TNCN = 20% x ( Thu nhập tính thuế)

= 20% x ( Giá chuyển nhượng chứng khoán – giá mua – các chi phí hợp lý liên quan trong khi thực hiện chuyển nhượng)

Trong đó, giá mua được tính bằng công thức:

Giá mua = Tổng giá bình quân từ từng loại của chứng khoán được bán ra trong kỳ.

Cách 2: Chủ thể là cá nhân chuyển nhượng cổ phần nộp thuế theo thuế suất là 0,1% của giá chuyển nhượng chứng khoán mỗi lần. Theo đó thuế TNCN được tính bằng công thức:

Thuế TNCN = 0,1% x giá chuyển nhượng từ chứng khoán của mỗi lần

Lưu ý:

Mặc dù, theo quy định tại thông tư số 111/2013/TT-BTC được áp dụng thực hiện từ 1/10/2013 và vẫn đang có hiệu lực thi hành.

Tuy nhiên, từ thời điểm 30/7/2015 thì thông tư số 92/2015/TT-BTC đã thống nhất quy định về cách tính thuế thu nhập cá nhân với trường hợp thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán (bao gồm cổ phần như đã nói trên đây).

Theo đó, tại điều 16 thông tư số 92/ 2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung điểm a,b của khoản 2 điều 11 thông tư 11/2013/TT-BTC quy định chi tiết như sau:

+ Thuế TNCN = giá chuyển nhượng chứng khoán của mỗi lần x 0,1%

+ Trong đó, giá chuyển nhượng chứng khoán:

Chứng khoán từ công ty đại chúng thực hiện giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán (giá thực hiện chính là giá của chứng khoán xác định khi kết quả khớp lệnh, giá được hình thành trong các giao dịch thỏa thuận ở Sở Giao dịch chứng khoán.

Ngoài ra, nếu không thuộc trường hợp ghi nhận ở trên thì giá chuyển nhượng sẽ căn cứ từ ghi nhận của hợp đồng chuyển nhượng, hoặc có thể là giá chuyển nhượng thực tế, giá ghi nhận trong sổ kế toán từ đơn vị thực hiện chuyển nhượng. Thời điểm này tính tại lúc lập báo cáo tài chính ngay trước thời điểm chuyển nhượng.

Kết luận: Tổng hợp nội dung trên, hiện nay thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng cổ phần sẽ được tính theo công thức duy nhất là cách 2 như trên.

Xem thêm:

Thủ tục sử dụng hóa đơn điện tử công ty cổ phẩn

Thủ tục sử dụng hóa đơn điện tử công ty cổ phẩn

Nộp thuế chuyển nhượng cổ phần ở đâu?

– Căn cứ tại khoản 6 điều 21 thông tư số 92/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung khoản 5, điều 16 của thông tư 156/2013/TT-BTC thì nơi nộp hồ sơ khai thuế đồng thời cũng là nơi nộp thuế chuyển nhượng cổ phần cổ phiếu, cụ thể là tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp đã phát hành chứng khoán sau đó cá nhân thực hiện việc chuyển nhượng.

– Cũng theo đó, các thành phần trong hồ sơ cần phải nộp khi thực hiện khai thuế là:

+ Tờ khai theo mẫu số 4/CNV-TNCN được ban hành kèm thông tư 92/2015 của Bộ Tài chính;

+ Bản chụp của bản gốc Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần giữa các bên.

Share:

Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on pinterest
Pinterest
Share on linkedin
LinkedIn
Luật Dân Việt

Luật Dân Việt

Luôn đồng hành và hỗ trợ tư vấn pháp lý tới mọi người !

Tin mới

Bài viết liên quan